Công ty CPVT xăng dầu đường thủy Petrolimex cần tuyển kế toán tổng hợp với yêu cầu như sau: · Bằng cấp: Đại học chính quy chuyên ngành Kế toán, có bằng kế toán trưởng 1. Hàng hóa. Các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu hiện đang quản lý các đầu hàng hóa như Xăng A92, Xăng A90, Dầu diezen, dầu ma dút , Dầu nhớt ….. 2. Mua hàng. Đặc điểm mua hàng của các doanh nghiệp này là doanh nghiệp sẽ mua hàng về sau đó phân phối lại cho các Doanh nghiệp hoặc bán lẻ tại các cây xăng , trạm xăng. Công ty CÔNG TY CỔ PHẦN XĂNG DẦU SÀI GÒN tuyển Kế Toán Tài Chính - Công Nợ tại Hồ Chí Minh, lương Thoả thuận, kinh nghiệm Dưới 1 năm, kỹ năng chuyên viên có trình độ và kinh nghiệm kinh doanh lâu năm trong ngành xăng dầu. Lĩnh vực kinh doanh chính của Sai Gon Petroleum là kinh Lũy kế 9 tháng đầu năm 2022, Gang thép Cao Bằng đạt 1.718 tỷ đồng doanh thu, giảm 20% so với cùng kỳ, lợi nhuận sau thuế ở mức 43,8 tỷ, giảm tới 85% so với mức 296 tỷ đồng của cùng kỳ. Điểm sáng ngành thép Sau đây kế toán YTHO sẽ gợi ý 1 số ít nhiệm vụ chính về việc làm của kế toán xăng dầu để những bạn dễ tưởng tượng .Hình thức kinh doanh thương mại xăng dầu là hình thức mua vào, nhập khẩu xăng dầu sau đó bán lại cho những cây xăng hoặc cho người tiêu dùng. tNQ53Mo. Kế toán kinh doanh xăng dầu được đánh giá là có nghiệp vụ ít phức tạp. Tuy nhiên sai lầm vẫn xảy ra do kế toán thực hiện không tốt công việc quản lý tài chính, mắc nhiều lỗi liên quan đến quản lý như chuyển đổi, doanh thu, quản lý kho… 1. Hàng hóa Các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu hiện đang quản lý các đầu hàng hóa như Xăng A92, Xăng A90, Dầu diezen, dầu ma dút , Dầu nhớt ….. 2. Mua hàng Đặc điểm mua hàng của các doanh nghiệp này là doanh nghiệp sẽ mua hàng về sau đó phân phối lại cho các Doanh nghiệp hoặc bán lẻ tại các cây xăng , trạm xăng. Trong quá trình mua hàng có thể xảy ra tình trạng hao hụt hàng hóa. 3. Bán hàng Các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu thường có nhiều cửa hàng bán lẻ. Doanh nghiệp quản lý bán hàng theo từng nhân viên, doanh thu của từng đại lý, cửa hàng bán lẻ. Giá bán là giá đã bao gồm thuế VAT và theo giá quy định của Bộ công thương. Khi kế toán xuất hóa đơn phải chia ngược đơn giá trước thuế sau đó làm tròn cho khớp với số tiền KH thanh toán Trong quá trình bán hàng kế toán thường phát sinh việc quy đổi từ số tiền KH thanh toán ra số lượng hàng hóa số lít. Thêm vào đó, kế toán thường phải kê khai phí bảo vệ môi trường. 4. Kho Các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu thường xuyên có hoạt động kiểm kê kho ngay khi nhập hàng mới bằng thước đo. II. Sai lầm kế toán doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu trong việc quản lý tài chính – kế toán doanh nghiệp Thứ nhất, khó khăn trong việc quy đổi từ đơn giá sau thuế sang đơn giá trước thuế Kế toán thường mất nhiều thời gian trong việc quy đổi từ đơn giá sau thuế sang đơn giá trước thuế khi xuất hóa đơn, dẫn đến sai lệch hóa đơn với số tiền KH thanh toán Thứ hai, khó khăn trong việc xác định và tổng hợp số lượng hao hụt hàng hóa Kế toán công ty XD thường gặp khó khăn trong việc xác định và tổng hợp số lượng hao hụt của hàng hóa trong kỳ kịp thời dẫn đến chênh lệch sổ kho, số lượng hao hụt vượt định mức theo quy định Thứ ba, khó khăn trong tập hợp doanh thu bán hàng Khó khăn trong việc tập hợp doanh thu bán hàng theo cây xăng, cửa hàng để dễ dàng tham mưu cho Ban Giám đốc. Đọc thêm Hướng dẫn tổng hợp kế toán công ty kinh doanh xăng dầu III. Giải pháp quản lý tài chính cho kế toán kinh doanh xăng dầu Để quản lý tài chính doanh nghiệp hiệu quả, chủ doanh nghiệp xăng dầu có thể lựa chọn quản lý thủ công qua excel hoặc tự động hóa qua phần mềm kế toán. Quản lý bằng quy trình ngoài Với phương pháp quản lý bằng quy trình ngoài kế toán sẽ thực hiện việc lập, theo dõi, đối soát, hạch toán ra file excel. Việc theo dõi bằng excel phù hợp với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, thậm chí siêu nhỏ do số lượng nguyên liệu không nhiều, đặc tính ít. Tuy nhiên, khi doanh nghiệp phát sinh nhiều nguyên liệu, phát sinh nhiều đặc tính việc theo dõi thủ công sẽ mất nhiều thời gian và công sức. Thêm vào đó, tình trạng không kiểm soát được tồn kho hàng hóa sẽ diễn ra nhiều do số lượng lớn đặc tính cần phân loại, kế toán dễ nhầm lẫn dẫn đến khó khăn trong quản lý, tổng hợp và báo cáo. Quản lý bằng phần mềm Với phương pháp quản lý bằng phần mềm kế toán hoàn toàn chủ động được cách thức quản lý của mình, linh động trong việc báo cáo và quản lý các mã nguyên vật liệu, dễ dàng tổng hợp, báo cáo và tính chi phí. Thêm vào đó, phần mềm hiện nay đang được nhiều doanh nghiệp ưa chuộng do tính chất dễ dàng tổng hợp, báo cáo doanh thu, chi phí, công nợ… xem báo cáo tài chính kế toán ngay trên phần mềm kế toán MISA. Phần mềm kế toán MISA hiện đã và đang đáp ứng cho hơn doanh nghiệp trong đó có nhiều khách hàng trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu mảng thương mại, mảng sản xuất. Phần mềm kế toán MISA phù hợp với doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu do MISA có những nghiệp vụ đảm bảo cho kế toán dễ dàng nắm bắt kịp thời tình hình tài chính của doanh nghiệp lĩnh vực kinh doanh xăng dầu như Phần mềm cho phép tự động quy đổi từ đơn giá sau thuế sang đơn giá trước thuế. Khi mua hàng và bán hàng KH chỉ cần điền đúng đơn giá sau thuế, phần mềm sẽ quy đổi tự động sang đơn giá trước thuể. Phần mềm cho phép tổng hợp số lượng hao hụt của hàng hoá trong kỳ kịp thời, chính xác giúp tiết kiệm thời gian, tránh sai sót sử dụng phiếu xuất khác trên phần mềm để quản lý hàng hóa hao hụt Phần mềm cho phép theo dõi, báo cáo doanh thu theo từng cây xăng, cửa hàng giúp kế toán kịp thời tham mưu cho BGĐ. và còn nhiều tính năng ưu việt khác trên phần mềm kế toán MISA Anh/chị kế toán quan tâm có thể tìm hiểu thêm về giải pháp quản lý hàng hóa hiệu quả với phần mềm kế toán MISA 2020 cho doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu tại link dưới đây Phần mềm kế toán MISA là phần mềm đáp ứng đầy đủ yêu cầu của nhà quản trị và kế toán. Phần mềm kế toán MISA bao gồm 16 phân hệ phù hợp đáp ứng đầy đủ nghiệp vụ tài chính kế toán theo đúng Thông tư 133/2016/TT-BTC và Thông tư 200/2014/TT-BTC Anh chị đăng kí dùng thử, trải nghiệm miễn phí phần mềm kế toán MISA tại link dưới đây Đánh giá bài viết [Tổng số 0 Trung bình 0]Bài viết này hữu ích chứ?CóKhông Hoc ke toan cap toc tai thanh hoa Dưới đây kế toán ATC xin gửi đến bạn đọc về toàn bộ quy trình kế toán công ty xăng dầu nhé, mời các bạn đón đọc! I. Kế toán mua vào xăng dầu Khi nhập khẩu xăng dầu về dùng vào mục đích sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, ghi Nợ TK 152, 156,… Có TK 112, 131,… Có TK 3333 – Thuế xuất, nhập khẩu Chi tiết thuế nhập khẩu Có TK 3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt Đồng thời phản ánh số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp, ghi Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 33312 – Thuế GTGT hàng nhập khẩu Hoc ke toan cap toc tai thanh hoa Trường hợp nhập khẩu xăng dầu về dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp, kế toán phản ánh thuế GTGT hàng nhập khẩu, ghi Nợ TK 152, 156,… Có TK 33312 – Thuế GTGT hàng nhập khẩu. Đối với đơn vị nhận ủy thác nhập khẩu xăng dầu, khi xuất xăng dầu trả cho đơn vị ủy thác nhập khẩu, ghi Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng Chi tiết đơn vị ủy thác nhập khẩu Có TK 3339 – Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác Chi tiết phí xăng dầu Có TK 156 – Hàng hóa Hoc ke toan cap toc tai thanh hoa Trường hợp bán xăng dầu thông qua các Đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng * Kế toán ở đơn vị giao hàng Đại lý Khi xuất xăng dầu giao cho các Đại lý phải lập phiếu xuất kho hàng gửi bán Đại lý; Căn cứ vào phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý, ghi Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán Có TK 155, 156 – Trường hợp đơn vị giao hàng Đại lý thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, và thuộc đối tượng nộp phí xăng dầu, khi nhận Bảng kê hóa đơn bán ra của xăng dầu bán qua Đại lý đã tiêu thụ do các Đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng lập gửi về, kế toán lập Hóa đơn GTGT theo quy định và phản ánh doanh thu bán hàng và phản ánh phí xăng dầu phải nộp vào NSNN, ghi Nợ TK 111, 112, 131 Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp Có TK 3339 – Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác Chi tiết phí xăng dầu Có TK 511 – Doanh thu bán hàng. – Trường hợp đơn vị giao hàng Đại lý thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, và không thuộc đối tượng nộp phí xăng dầu, khi nhận Bảng kê hóa đơn bán ra của xăng dầu bán qua Đại lý đã tiêu thụ do các Đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng lập gửi về, kế toán lập hóa đơn GTGT theo quy định và phản ánh doanh thu bán hàng, ghi Nợ TK 111, 112, 131 Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp Có TK 511 – Doanh thu bán hàng – Số tiền hoa hồng phải trả cho đơn vị nhận bán hàng Đại lý, ghi Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 131, 111, 112 * Kế toán ở đơn vị nhận Đại lý, bán đúng giá hưởng hoa hồng – Khi nhận hàng Đại lý ghi vào Bên Nợ TK 003 “Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi”. Khi xuất bán hoặc trả lại hàng cho bên giao hàng ghi vào Bên Có TK 003 “Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi”. – Khi xuất bán xăng dầu nhận Đại lý, phải ghi số tiền phí xăng dầu thành một dòng riêng trên hHóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng theo chế độ quy định. Căn cứ vào Hóa đơn GTGT hoặc Hóa đơn bán hàng, kế toán phản ánh số tiền bán hàng xăng dầu Đại lý phải trả cho bên giao hàng, ghi Nợ TK 111, 112, 131 Có TK 331 – Phải trả cho người bán Tổng giá thanh toán bao gồm cả phí xăng dầu – Định kỳ, khi xác định doanh thu hoa hồng bán hàng Đại lý được hưởng, đơn vị nhận bán hàng Đại lý phải lập hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng theo chế độ quy định và phản ánh doanh thu hoa hồng bán hàng đại lý, ghi Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán Có TK 511 – Doanh thu bán hàng – Khi trả tiền bán hàng Đại lý cho bên giao hàng, ghi Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán Có TK 111, 112,… Đối với xăng dầu sử dụng nội bộ ở đơn vị thuộc đối tượng nộp phí xăng dầu Khi xuất xăng dầu thuộc diện chịu phí xăng dầu sử dụng vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, ghi Nợ TK 627, 641, 642,… Giá vốn xăng dầu và phí xăng dầu phải nộp Có TK 3339 – Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác Chi tiết phí xăng dầu Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ Theo giá vốn Đối với đơn vị không thuộc đối tượng nộp phí xăng dầu, khi xuất xăng dầu sử dụng vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, ghi Nợ TK 627, 641, 642,… Có K 3331 – Thuế GTGT phải nộp Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ Theo giá vốn Khi nộp phí xăng dầu vào NSNN, ghi Nợ TK 3339 – Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác Chi tiết phí xăng dầu Có TK 111 – Tiền mặt Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng Khi xuất khẩu xăng dầu – Phản ánh doanh thu bán hàng, ghi Nợ TK 112, 131 Có TK 511 – Doanh thu bán hàng – Phản ánh thuế xuất khẩu phải nộp, ghi Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng Có TK 3333 – Thuế xuất, nhập khẩu Chi tiết thuế xuất khẩu Hoc ke toan cap toc tai thanh hoa * Số phí xăng dầu được Nhà nước hoàn lại – Trường hợp số tiền phí xăng dầu được hoàn đối với lượng xăng dầu xuất khẩu trong cùng năm tài chính thì số tiền phí xăng dầu được hoàn được hạch toán giảm chi phí kinh doanh hàng xuất khẩu, ghi Nợ TK 3339 – Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác Chi tiết phí xăng dầu Có TK 632 – Giá vốn hàng bán – Trường hợp số phí xăng dầu được hoàn đối với lượng xăng dầu thực tế xuất khẩu năm trước Số phí xăng dầu năm trước được hoàn vào năm sau, kế toán phản ánh số phí xăng dầu được hoàn vào thu nhập bất thường của các năm được hoàn phí xăng dầu, ghi Nợ TK 3339 – Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác Chi tiết phí xăng dầu Có TK 711 – Các khoản thu nhập bất thường. – Khi nhận được tiền do NSNN hoàn phí xăng dầu, ghi Nợ TK 111, 112 Có TK 3339 – Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác Chi tiết phí xăng dầu. Cảm ơn các bạn đã theo dõi bài viết, chúc các bạn ứng dụng thành công! Nếu bạn muốn học kế toán tổng hợp thuế,mời bạn đăng ký khóa học của chúng tôi tại TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC TẾ – TIN HỌC VĂN PHÒNG ATC DỊCH VỤ KẾ TOÁN THUẾ ATC – THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP ATC Địa chỉ Số 01A45 Đại lộ Lê Lợi – Đông Hương – TP Thanh Hóa Mặt đường Đại lộ Lê Lợi, cách bưu điện tỉnh 1km về hướng Đông, hướng đi Big C Tel 0948 815 368 – 0961 815 368 Hoc ke toan cap toc tai thanh hoa Học kế toán thực hành chất lượng tại Thanh Hóa Trung tam ke toan thuc hanh chat luong o Thanh Hoa Noi day ke toan thuc hanh tai Thanh Hoa Trung tam ke toan thuc hanh chat luong tai Thanh Hoa Nơi đào tạo kế toán tổng hợp tại Thanh Hóa CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG ANZGROUPCÔNG TY CP DỊCH VỤ VÀ XUẤT NHẬP KHẨU MINH ĐỨC CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ KỸ THUẬT MEGAĐịa điểm làm việc Hồ Chí MinhMức lương Thỏa thuậnHết hạn 26/01/2023 Vị trí công việc này hiện tại đã hết hạn nộp hồ sơ, bạn có thể tham khảo thêm một số công việc tương tự tại đâyMô tả công việc Xử lý, kiểm tra hồ sơ, chứng từ xuất nhập khẩu, thông quan, kiểm kê hàng hóa; Thường xuyên cập nhật tỷ giá ngoại tệ và theo dõi các giao dịch ngân hàng; Tổng hợp đầy đủ bộ chứng từ xuất nhập khẩu để làm căn cứ thanh toán với ngân hàng; Thực hiện và phối hợp kế toán thanh toán thực hiện thủ tục thanh toán quốc tế mở tín dụng thư L/C Letter of Credit, hay chuyển tiền bằng điện T/T Telegraphic Transfer cho hàng hóa xuất nhập khẩu; Làm việc với các nhà cung cấp, các công ty vận chuyển để nhập hàng; Xử lý, giải quyết bộ chứng từ chưa đúng quy định để thông quan và xuất hàng ra khỏi cảng; Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế xuất nhập khẩu cho ngân sách nhà nước; Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh vào cuối kỳ và hạch toán vào sổ sách và phần mềm kế toán Phối hợp các bộ phận khác thực hiện các công việc liên quan tài chính kế toán theo nhu cầu của công ty hoặc cấp trên. Chi tiết công việc sẽ được trao đổi trực tiếp khi phỏng vấn. Yêu cầu công việc Ứng viên tốt nghiệp ngành kế toán- xuất nhập khẩu, ngoại thương. Nắm vững các nghiệp vụ kế toán, nghiệp vụ xuất nhập khẩu. Thành thạo các ứng dụng vi tính văn phòng Microsoft Office, phần mềm kế toán, phần mềm khai quan Đọc, hiểu tài liệu tiếng Anh cơ bản Có khả năng chịu áp lực tốt, cẩn thận nhưng nhanh nhẹn, trách nhiệm, nhiệt tình, mong muốn làm việc trong ngành xăng dầu. Quyền lợi được hưởngMức lương Thỏa thuận. Tăng lương & thưởng trên hiệu quả công việc. Phụ cấp & Bảo hiểm - Theo yêu cầu thực tế & Luật định. Nghỉ phép 12 ngày nghỉ phép/ năm và chế độ thâm niên. Các ngày nghỉ lễ, Tết theo Luật định. Môi trường làm việc Được đào tạo kiến thức thực tiễn trong ngành xăng dầu. Tiếp xúc đa dạng công việc nhằm cải thiện và thúc đẩy sự đổi mới cho chính bản thân. Cơ hội học tập và phát triển bản thân từ các chuyên gia nước ngoài. Nộp hồ sơ liên hệ Võ Thị Gương Nga CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ KỸ THUẬT MEGA VIỆC LÀM BẠN SẼ THÍCH Khóa luận tốt nghiệpNgành Kế Tốn - Kiểm TốnHiện tại công ty thường cung cấp những sản phẩm chủ yếu Xăng, dầu Diese,dầu FO 3,5% liệu Xăng Dùng cho động cơ xăng của ô tô, xe máy.. được gọi chunglà xăng động cơ, là một trong những sản phẩm quan trọng của công nghiệp chế biếndầu mỏ và ngày nay đã trở thành một sản phẩm quen thuộc với con người. Nókhơng phải là sản phẩm của một q trình chưng cất từ một phân đoạn nào đó củadầu mỏ hay một quá trình chưng cất đặc biệt liệu Diesel DO – Diesel Oil Là một loại nhiên liệu lỏng, nặng hơndầu lửa và xăng, sử dụng chủ yếu cho động cơ Diesel đường bộ, đường sắt, đườngthủy và một phần được sử dụng cho các tuabin khí trong công nghiệp phát điện,xây dựng…. Nhiên liệu Diesel được sản xuất chủ yếu từ phân đoạn gazoil và là sảnphẩm của quá trình chưng cất trực tiếp dầu mỏ, có đầy đủ những tính chất lý hóaphù hợp cho động cơ Diesel mà không cần phải áp dụng những q trình biến đổihóa học phức FO 3,5%S Là sản phẩm của quá trình chưng cất từ phân doạn sau phânđoạn gasoil khi chưng cất dầu thô ở nhiệt độ sôi lớn hơn 350 độ C. Tiêu chuẩnTCCS 042009/PETROLIMEX. Là nhiên liệu đốt lò FO dùng trong các lò đốtcơng nghiệp.Chính sách bán hàng áp dụng tại cơng tyCơng ty hiện tại áp dụng chính sách bán hàng là chiết khấu thương khấu thương mại là khoản tiền chênh lệch do giá bán nhỏ hơn giá niêmyết doanh nghiệp đã giảm trừ cho khách hàng khi khách hàng mua xăng, dầu với sốlượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế.Các hình thức tiêu thụ hàng hố tại cơng tyCơng ty tiêu thụ xăng dầu theo 2 hình thức- Bán buôn theo phương thức này công ty ký hợp đồng trực tiếp với kháchhàng. Căn cứ vào hợp đồng ký kết, khách hàng có thể nhận hàng tại các kho, trạmcủa cơng ty. Cơng ty có hai phương thức bán buôn+ Bán buôn chuyển thẳng Khách hàng ký hợp đồng với công ty, căn cứ vàonhu cầu nhận hàng của khách ở từng thời điểm mà cửa hàng lập kế hoạch xin hàngvà chuyển cho khách hàng mà không nhập lơ hàng đó về kho. Sau khi khách hàngSVTH Lê Thị Lệ24Lớp K9CK1 Khóa luận tốt nghiệpNgành Kế Tốn - Kiểm Tốnnhận được hàng, cơng ty làm thủ tục thanh tốn. Đinh kỳ cửa hàng lập bảng kê bánbuôn. Hàng tháng công ty và khách hàng tổ chức đối chiếu số lượng hàng thực báncho khách, số tiền dư có hoặc dư nợ làm căn cứ cho khách hàng thanh lý hợp đồng.+ Bán bn qua kho về hình thức cũng giống như bán buôn chuyển thẳngnhưng hàng về nhập kho sau đó mới chuyển đến cho khách Bán lẻ đây là phương thức tiêu thụ áp dụng chủ yếu tại các cửa hàng củacông ty. Trực tiếp thu tiền tại nơi bán hàng. Nhân viên bán hàng trực tiếp bơm rótxăng, dầu cho khách hàng và khách hàng thanh tốn bằng tiền mặt.Hình thức thanh tốn- Với chính sách bán buôn, bao gồm cả bán buôn chuyển thẳng hay bán bnqua kho, thơng thường khách hàng thanh tốn bằng chuyển khoản. Vì giá trị hốđơn thường lớn hơn 20 triệu Với chính sách bán lẻ khách hàng thanh toán trực tiếp tại cửa hàng bằng tiền Kế tốn bán hàng xăng dầu tại cơng ty cổ phần xăng dầu quốc tế Miền Bắcb, Vận dụng hệ thống chứng từ kế tốn trong kế tốn bán hàngCơng ty ngoài việc sử dụng các mẫu chứng từ hướng dẫn và bắt buộc theo chếđộ quy định thì cơng ty còn sử dụng một số chứng từ do cơng ty tự lập ra để phùhợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh và nhu cầu thực tế của mình, tuy nhiên cácchứng từ đó vẫn có giá trị pháp lý về hoạt động tài chinh kế tốn của cơng có các chứng từ nhưHố đơn thuế GTGT, phiếu thu, phiếu chi, giấy báo có, phiếu nhập xuất ra kế tốn còn sử dụng Bảng kê hố đơn chứng từ hàng hoá dịch vụmua vào bán ra, tờ khai thuế GTGT...Quy trình luân chuyển chứng từ Phụ lục – Biểu đồ trên các chứng từ phát sinh như hoá đơn, phiếu xuất kho, phiếuchi...Nhân viên kế toán tiến hành nhập dữ liệu vào phần mềm kế toán. Từ đó phầnmềm sẽ tự động cập nhật số liệu vào hệ thống sổ sách, BCTC. Kế toán viên rà soát,đối chiếu lại số Vận dụng tài khoản Kế toán trong kế tốn bán hàng tại cơng tyĐể hoạch tốn các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong công ty kế tốn áp dụnghình thức sổ kế tốn nhật ký chung theo quyết định 15/QĐ-BTC, kế toán sử dụngcác tài khoản sauSVTH Lê Thị Lệ25Lớp K9CK1 Khóa luận tốt nghiệpNgành Kế Toán - Kiểm ToánTài khoản sử dụng doanh thu bánTài khoản sử dụng chi phí bán hànghàng- TK 5111 - Doanh thu bán TK 632 - Giá vốn hàng bán- TK 521 - Chiết khấu bán TK 641 - Chi phí bán hàng- TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra phải nộp- TK 642 - Chi phí quản lý- TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ- TK 111,112 - Tiền mặt, TGNH- TK 131 - Phải thu của khách hàng…c, Phương pháp kế toán vận dụng trong kế toán bán hàng Kế toán doanh thu bán hàng- Doanh thu bán hàng của công ty được ghi nhận khi hoàn thiện việc giao hàngvà được khách hàng thanh toán và chấp nhận thanh toán nghĩa là quyền sở hữu sảnphẩm hoặc hàng hóa đã được chuyển giao cho người mua, cơng ty khơng còn nắmgiữ quyền người sở hữu hàng Doanh thu của cơng ty hiện nay chủ yếu bao gồm những loại doanh thu củaXăng A92, dầu Diesel DO 0,05%, D0 0,25% , dầu FO 3,5%S, dầu nhờn. Bắt đầu từngày 05/01/2013 công ty áp dụng khơng thu phí xăng dầu theo quy định của nhà Chứng từ sử dụng gồm Hóa đơn, phiếu thu, giấy báo có, phiếu xuất Tài khoản sử dụng trong kế tốn doanh thu bán hàng tại cơng ty là TK 5111,TK 1311, TK 3331Quy trình hoạch tốn Phụ lục – Biểu đồ dụ Trong Quý 1 năm 2015 có phát sinh các nghiệp vụ bán hàng với tổngdoanh thu bán hàng trong quý là cụ thể như sau- NV1 Vào ngày 01/01/2015 công ty xuất bán theo HĐ số 0000173 choUBND huyện Phú Xuyên . Chưa thu tiền, VAT 10%.Xăng A92 số lượng lít đơn giá là VNĐ. Giá vốn 18,403 VNĐDầu DO 0,05% số lượng 482 lít đơn giá là VNĐ. Giá vốn18, VNĐDầu nhờn số lượng 23 lít đơn giá là VNĐ. Giá vốn VNĐCăn cứ vào HĐ phòng kế tốn hoạch tốn như sauSVTH Lê Thị Lệ26Lớp K9CK1 Khóa luận tốt nghiệpNgành Kế Tốn - Kiểm TốnNợ TK 131103 TK 5111Nợ TK 131103 TK 3331 NV2 Vào ngày 01/01/ 2015 công ty xuất bán theo HĐ số 0000174 chokhách lẻ. Thu tiền A92 số lượng 885,16 lít đơn giá là VNĐ. Giá vốn cứ vào HĐ 0000174 Kế toán hoạch toán vào phần mềmNợ TK 11103 TK 11103 TK 5111 TK 33311 Cuối quý kế toán kết chuyển doanh thu thuầnNợ TK 5111 Tk 911 nghiệp vụ bán hàng được cập nhật vào phần mềm thì máy sẽ có sổ chi tiếtTK 5111, Bảng tổng hợp TK 511, sổ cái TK 511.Phụ lục – Sổ chi tiết các tài khoản TK 5111Phụ lục – Sổ cái TK 511Phụ lục – Bảng tổng hợp TK 511 Kế tốn chi phí giá doanh nghiệp hàng hóa thuộc nhóm hàng tồn kho, là bộ phận của tài sảnlưu động, khi hàng được bán thì nó tạo thành giá vốn hàng bán là giá trị vốn hàngthực tế của hàng xuất kho để bán. Giá trị hàng tồn kho được xác định theo phươngpháp bình qn gia quyền. Trong đó đơn giá bình quân được xác định sau mỗi lầnnhập và được xác định riêng cho mỗi mặt hàng. Với phương pháp tính như trên,mỗi lần xuất kho máy tính sẽ thơng báo đơn giá của loại hàng hóa xuất kho, do đókế toán biết được mức lợi nhuận theo từng hợp đồng. Theo phương pháp này thôngtin cung cấp kịp thời tạo điều kiện quản lý có hiệu thức tính phương pháp bình qn gia giá hàng hóa đầu kỳ + Trị giá hàng nhập trong kỳTổng số lượng tồn đầu kỳ + số lượng nhập trong kỳVí dụ, Cơng ty nhập xăng A92 từ ngày 01/01/2015 đến 31/03/2015Đơn giá bình quân=Trị giá Xăng A92 tồn đầu kỳ với số lượng lít giá trị hàng tồn kho VNĐSVTH Lê Thị Lệ27Lớp K9CK1 Khóa luận tốt nghiệpNgành Kế Tốn - Kiểm Tốn- Ngày 18/01 nhập kho lít đơn giá VNĐ- Ngày 18/01 nhập kho lít đơn giá VNĐ- Ngày 18/01 nhập kho lít đơn giá VNĐ- Ngày 19/01 nhập kho lít đơn giá VNĐ- Ngày 19/01 nhập kho lít đơn giá VNĐ- Ngày 20/01 nhập kho lít đơn giá VNĐ- ............- Ngày 30/01 nhập kho lit đơn giá VNĐTổng nhập đến 31/03/ 2015 là lít, giá trị nhập VNĐĐơn giá từ sử dụng Phiếu xuất kho.== VNĐTK sử dụng TK 632 Giá vốn hàng bánQuy trìnhPhiếu xuấtkhoSổ Nhật kýchungSổ cái TK 632Trong quý 1/2015 với nghiệp vụ bán hàng bút toán tự động hoạch toán nhưsau tổng giá vốn quý 1 là Phụ lục – Phiếu xuất khoCụ thể trong tháng có phát sinh nghiệp vụKế tốn hoạch tốn vào PMCuối quý 1 kế toán kết chuyểnNV1NV2giá vốnNợ TK 632 TK 632 TK 911 TK 1561 TK 1561 TK 632 khi kế tốn nhập các nghiệp vụ trên vào phần mềm sẽ có được Bảng tổnghợp Nhập – Xuất – Tồn Phụ lục – Bảng tổng hợp Nhập – Xuất – TồnTừ phiếu xuất kho kế toán tiến hành lấy số liệu vào sổ nhật ký chung và vàoSổ cái TK 632Phụ lục – Sổ cái TK 632 Kế toán giảm trừ doanh khoản giảm trừ doanh thu Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,doanh thu bán hàng bị trả lại thì hiện nay với sự tín nhiệm cao của khách hàng nênnhững năm gần đây cơng ty khơng có khoản giảm trừ doanh thu. Về chiết khấuSVTH Lê Thị Lệ28Lớp K9CK1 Khóa luận tốt nghiệpNgành Kế Tốn - Kiểm Tốnthương mại thì tại doanh nghiệp chiết khấu ngay trên hóa đơn tại thời điểm bán chokhách hàng. Tuy nhiên, trong quý I năm 2015 chưa xuất hiện khoản chiết khấuthương mại nào trong các giao dịch bán hàng.Kế tốn chi phí bán hàngChi phí bán hàngHoạch tốn chi tiết chi phí bán hàng là sự chi tiết hóa thơng tin tổng qtnhằm thu thập thông tin cho việc quản lý và kiểm tra các hoạt động kinh tế đượcchặt chẽ.. Trước hết về mặt quản lý, chúng hình thành một tổng thể thơng tin hoànchỉnh phục vụ cho nhà quản lý. Dựa trên cơ sở chung là hệ thống chứng từ ban đầuthống nhất, do đó đảm bảo việc đối chiếu kiểm tra luân chuyển lẫn nhau. Tùy theođặc điểm loại hình kinh doanh mà phương pháp hoạch toán chi tiết khác nhau đểđáp ứng được nhu cầu quản lý của công từ sử dụng gồm Bảng chấm cơng, bảng thanh tốn tiền lương, bảngthanh tốn BHXH, phiếu nhập, xuất kho, hóa đơn dịch vụ, hóa đơn tiền điện, tiềnnước, hóa đơn cho thuê nhà, phiếu thu phiếu chi...TK sử dụng chi phí bán hàng TK 641 chi tiết theo từng nội dung. TK 6411 chi phí nhân viên bán hàng TK 6414 chi phí khấu hao TSCĐ TK 6418 Chi phí bằng tiền trình hoạch tốn Phụ lục – Biểu đồ dụ Trong quý 1 năm 2015 tổng chi phí phát sinh liên quan đến bán hàng là trong đó- NV3 Theo PKT04 và PKT05 Ngày 28/02/2015 cơng ty trích BH nhânviên bán hàng tháng 2 VNĐ, tính lương cho bộ phận bán hàng VNDPhụ lục – Bảng lương tháng 2 năm 2015 – Bộ phận bán hàngKế toán hoạch tốn vào phân mềmNợ TK 6411 TK 6411Có TK 338 TK 334 đó phần mềm sẽ tự động cập nhật số liệu vào Sổ chi tiết các tài khoản –TK 6411, Bảng tổng hợp TK 641, Sổ cái TK 641SVTH Lê Thị Lệ29Lớp K9CK1 Khóa luận tốt nghiệpNgành Kế Tốn - Kiểm TốnPhụ lục – Sổ chi tiết các tài khoản – TK 6411Phụ lục – Bảng tổng hợp TK 641Phụ lục – Sổ cái TK 641- NV4 Theo PC 03 Ngày 15/02/2015 mua nước uống Lavie theo HĐ 00065 Thanhtoán bằng tiền mặt trị giá Kế toán hạch toán vào phần mềmKế toán hoạch toán vào phân mềmNợ TK 6411 TK 133 TK 111 TK 111 mềm tự động cập nhập số liệu vào sổ chi tiết các TK – TK 6418 và Bảngtổng hợp TK 641Phụ lục – Sổ chi tiết các TK – TK 6418Phụ lục – Bảng tổng hợp TK 641Phụ lục – Sổ cái TK 641D, Sổ kế toán vận dụng trong kế tốn bán hàng tại cơng tyHệ thống sổ sáchSổ Chi TiếtThẻ khoSổ chi tiết công nợ phải thu, phải trảSổ quỹ tiền mặt tiền gửiSổ chi tiết các khoản chi chi tiết vật liệu, cơng cụ dụng chi tiết doanh thu bán hàngSVTH Lê Thị LệSổ Tổng HợpNhật ký chungSổ cáiBảng tổng hợp doanh tổng hợp chi phí bán hàng30Lớp K9CK1 Khóa luận tốt nghiệpNgành Kế Tốn - Kiểm ToánCHƯƠNG IIICÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỀ KẾ TỐN BÁN HÀNG XĂNG DẦU TẠICƠNG TY CỔ PHẦN XĂNG DẦU QUỐC TẾ MIỀN Các kết luận và phát hiện qua nghiên Ưu điểm- Việc vận dụng kế tốn máy vào cơng tác kế tốn bán hàng đã giảm bớt khốilượng cơng việc tính tốn, sổ sách chứng từ. Kết quả tính tốn trở nên nhanh chóng,chính xác hơn rất nhiều. Việc kiểm tra đối chiếu được tự động báo. Hệ thống sổsách được cập nhật để cuối tháng cuối quý có thể in sổ sách đúng theo quy định củaBộ Tài Tổ chức bộ máy kế tốn theo mơ hình tập trung đã giúp cho kế toán kiểmsoát được chứng từ, phù hợp với quy mô của công ty hiện Hệ thống tài khoản kế tốn trong cơng tác kế tốn bán hàng và xác định kếtquả kinh doanh của công ty đã đảm bảo đúng, đáp ứng được yêu cầu của công táccông ty hoạch toán mà lại phù hợp với quy định chế độ kế tốn hiện Cơng tác tổ chức hoạch toán luân chuyển chứng từ được tổ chức một cáchchặt chẽ khoa học từ khâu ký kết các hợp đồng đến khâu quản lý về công nợ xácđịnh doanh thu giá bán giá vốn. Tập hợp chi phí bán hàng cũng được tiến hành mộtcách thường xuyên, liên tục đày đủ dựa trên các chứng từ đảm bảo cho việc xácđịnh kết quả bán Nhân viên với nhiều năm kinh nghiệm làm về kế Hạn chế tồn tạiBên cạnh những ưu điểm đó vẫn tồn tài những mặt hạn chế sau- Hiện tại trong Cơng ty còn có những tài sản cố định như nhà giao dịch, khuvực âm bồn, bồn chứa, bãi xe ra vào, trụ bơm, hệ thống ống nhập xuất.. nhưngkhơng được kế tốn trích lập khấu hao- Tổ chức bộ máy kế tốn tại phòng còn khá gọn nhẹ chưa đáp ứng được khốicông việc nhiều của công ty, chưa nhận thức được tầm quan trọng của kế tốn bánhàng nên Tại phòng kế tốn chưa có kế tốn bán hàng, cơng việc đó do kế tốn cơngnợ thực hiện nên khối cơng việc mà kế tốn cơng nợ đảm nhiệm Mức lương vẫn còn hơi thấp so với khối cơng việc mà kế tốn đang phải Lê Thị Lệ31Lớp K9CK1 Khóa luận tốt nghiệp-Ngành Kế Toán - Kiểm Toánthu hồi và giải quyết các cơng nợ tồn đọng, cơng nợ khó đòi chưa dứt điểmđiều này đã làm ảnh hưởng đến nguồn vốn của cơng Phòng kế tốn còn phụ thuộc vào phần mềm nhiều không chú ý sao lưu mộtổ cứng khác, để đề phòng trường hợp phần mềm kế tốn có phát sinh Sắp xếp để hóa đơn còn bất hợp lý sau khi chuyển đến Trung Các đề xuất kiến nghị về vấn đề nghiên Giải pháp về nghiệp vụ công ty cổ phần xăng dầu Quốc Tế Miền BắcSVTH Lê Thị Lệ32Lớp K9CK1 THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ - CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - Số 16/2020/QĐ-TTg Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2020 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ XĂNG DẦU DỰ TRỮ QUỐC GIA Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Dự trữ quốc gia ngày 20 tháng 11 năm 2012; Căn cứ Nghị định số 94/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Dự trữ quốc gia; Căn cứ Nghị định số 128/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung danh mục chi tiết hàng dự trữ quốc gia và phân công cơ quan quản lý hàng dự trữ quốc gia ban hành kèm theo Nghị định số 94/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính; Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về Quy chế quản lý xăng dầu dự trữ quốc gia. Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý xăng dầu dự trữ quốc gia. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020 và thay thế Quyết định số 31/2010/QĐ-TTg ngày 19 tháng 3 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành “Quy chế quản lý xăng dầu dự trữ nhà nước”. Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Toà án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan trung ương của các đoàn thể; - VPCP BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu VT, KTTH 2. THỦ TƯỚNG Nguyễn Xuân Phúc QUY CHẾ QUẢN LÝ XĂNG DẦU DỰ TRỮ QUỐC GIA Kèm theo Quyết định số 16 /2020/QĐ-TTg ngày 15 tháng 5 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Quy chế này quy định nội dung quản lý xăng dầu dự trữ quốc gia về danh mục chi tiết; tổ chức quản lý; kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước; mua, bán, nhập, xuất, luân phiên đổi hàng; bảo quản; sử dụng; quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế kỹ thuật; kho dự trữ quốc gia; cơ chế tài chính, chế độ kế toán, kiểm toán nhà nước; báo cáo thống kê. Điều 2. Đối tượng áp dụng Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc hình thành, quản lý, điều hành và sử dụng xăng dầu dự trữ quốc gia. Điều 3. Nguyên tắc quản lý xăng dầu dự trữ quốc gia 1. Xăng dầu dự trữ quốc gia phải được quản lý chặt chẽ về số lượng và chất lượng, bảo đảm bí mật, an toàn; chủ động đáp ứng kịp thời yêu cầu, mục tiêu dự trữ quốc gia; xăng dầu dự trữ quốc gia sau khi xuất cấp phải được bù lại đầy đủ, kịp thời. 2. Xăng dầu dự trữ quốc gia phải được sử dụng đúng mục đích, đúng quy định của pháp luật; không được sử dụng xăng dầu dự trữ quốc gia để kinh doanh. 3. Tính đúng, tính đủ chi phí bảo quản xăng dầu dự trữ quốc gia hằng năm theo quy định. Chương II TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ DANH MỤC CHI TIẾT XĂNG DẦU DỰ TRỮ QUỐC GIA Điều 4. Tổ chức quản lý xăng dầu dự trữ quốc gia 1. Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ điều hành tập trung, thống nhất việc tổ chức quản lý xăng dầu dự trữ quốc gia. Chính phủ phân công các bộ, ngành quản lý xăng dầu dự trữ quốc gia. 2. Cơ quan dự trữ quốc gia về xăng dầu bao gồm Các bộ, ngành được giao nhiệm vụ quản lý xăng dầu dự trữ quốc gia theo phân công của Chính phủ. 3. Bộ, ngành được giao nhiệm vụ quản lý xăng dầu dự trữ quốc gia phân công cho các đơn vị bảo quản hoặc ký hợp đồng thuê bảo quản theo quy định. Điều 5. Danh mục chi tiết xăng dầu dự trữ quốc gia 1. Xăng ô tô. 2. Dầu Diesel. 3. Dầu mazut. 4. Nhiên liệu dùng cho quân sự. 5. Nhiên liệu dùng cho máy bay dân dụng. 6. Dầu thô. 7. Các loại xăng dầu theo quy định của Chính phủ. Chương III KẾ HOẠCH VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Điều 6. Kế hoạch xăng dầu dự trữ quốc gia 1. Xây dựng kế hoạch xăng dầu dự trữ quốc gia Các bộ, ngành quản lý xăng dầu dự trữ quốc gia thực hiện xây dựng kế hoạch dự trữ quốc gia về xăng dầu 5 năm, hằng năm và được tổng hợp chung vào kế hoạch dự trữ quốc gia 5 năm, hằng năm. 2. Nội dung kế hoạch xăng dầu dự trữ quốc gia a Mức xăng dầu dự trữ quốc gia cuối kỳ là tổng giá trị xăng dầu dự trữ quốc gia tồn kho gồm số lượng và giá trị từng mặt hàng được xác định tại thời điểm 31 tháng 12 của năm kế hoạch hoặc năm cuối kỳ kế hoạch trên cơ sở tổng hợp kế hoạch nhập, xuất xăng dầu dự trữ quốc gia. b Kế hoạch tăng, giảm, luân phiên đổi hàng xăng dầu dự trữ quốc gia - Kế hoạch tăng xăng dầu dự trữ quốc gia bao gồm số lượng và giá trị xăng dầu nhập tăng đưa vào dự trữ quốc gia trong năm kế hoạch hoặc kỳ kế hoạch được lập chi tiết từng mặt hàng theo quy cách, chủng loại, thời gian sản xuất. - Kế hoạch giảm xăng dầu dự trữ quốc gia bao gồm số lượng và giá trị các mặt hàng xăng dầu xuất giảm do Hao hụt theo định mức; không còn nhu cầu tiếp tục dự trữ quốc gia; thay đổi yêu cầu về số lượng, danh mục chi tiết xăng dầu dự trữ quốc gia trong năm kế hoạch hoặc kỳ kế hoạch và được lập chi tiết từng mặt hàng xăng dầu theo quy cách, chủng loại, thời gian sản xuất, thời gian nhập kho dự trữ quốc gia. - Kế hoạch luân phiên, đổi hàng xăng dầu dự trữ quốc gia bao gồm số lượng, giá trị những mặt hàng đến thời hạn xuất luân phiên, đổi hàng trong năm kế hoạch hoặc kỳ kế hoạch để bảo đảm chất lượng xăng dầu dự trữ quốc gia, hoặc do hàng giảm chất lượng, hàng không còn phù hợp với tiến bộ kỹ thuật, hoặc do thay đổi danh mục chi tiết mặt hàng. Kế hoạch luân phiên, đổi hàng xăng dầu dự trữ quốc gia được lập chi tiết từng mặt hàng theo quy cách, chủng loại, thời gian sản xuất, thời gian nhập kho dự trữ quốc gia. - Kế hoạch đầu tư phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật xăng dầu dự trữ quốc gia bao gồm kế hoạch đầu tư xây dựng kho bảo quản xăng dầu dự trữ quốc gia. - Kế hoạch nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ xăng dầu dự trữ quốc gia, bao gồm Kế hoạch xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật, nghiên cứu đề tài khoa học cấp nhà nước và cấp ngành về xăng dầu dự trữ quốc gia; kế hoạch ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong công tác quản lý và bảo quản xăng dầu dự trữ quốc gia. - Kế hoạch tài chính cho hoạt động quản lý, bảo quản xăng dầu dự trữ quốc gia bao gồm kế hoạch kinh phí cho hoạt động quản lý, bảo quản xăng dầu dự trữ quốc gia của năm kế hoạch hoặc kỳ kế hoạch. 3. Trình tự xây dựng kế hoạch xăng dầu dự trữ quốc gia a Các bộ, ngành quản lý xăng dầu dự trữ quốc gia thực hiện xây dựng kế hoạch dự trữ quốc gia 5 năm, hằng năm theo danh mục chi tiết xăng dầu dự trữ quốc gia được giao và theo nội dung kế hoạch dự trữ quốc gia quy định tại Quyết định này. b Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các bộ, ngành quản lý xăng dầu dự trữ quốc gia xây dựng kế hoạch 5 năm về xăng dầu dự trữ quốc gia; thẩm định và tổng hợp chung trong kế hoạch 5 năm về dự trữ quốc gia gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Chính phủ để trình Quốc hội phê duyệt. c Hằng năm, căn cứ kế hoạch 5 năm về dự trữ quốc gia được duyệt và kế hoạch của các bộ, ngành quản lý xăng dầu dự trữ quốc gia lập, Bộ Tài chính chủ trì, tổng hợp gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp chung trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. d Khi đến hạn xuất luân phiên, đổi hàng xăng dầu dự trữ quốc gia, trường hợp cần thiết thay đổi danh mục chi tiết để trình Chính phủ quyết định hoặc thay đổi chủng loại xăng dầu dự trữ quốc gia cho phù hợp với tiến bộ kỹ thuật hoặc do yêu cầu phải thay đổi chủng loại của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định, các bộ, ngành quản lý xăng dầu dự trữ quốc gia phải có văn bản thuyết minh rõ lý do gửi Bộ Tài chính thẩm định, tổng hợp trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. đ Thủ trưởng bộ, ngành quản lý xăng dầu dự trữ quốc gia lập kế hoạch đầu tư xây dựng kho bảo quản xăng dầu dự trữ quốc gia theo quy hoạch chi tiết mạng lưới kho dự trữ quốc gia đã được phê duyệt. Kế hoạch đầu tư phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật xăng dầu dự trữ quốc gia được tổng hợp chung trong kế hoạch đầu tư công hằng năm của các bộ, ngành quản lý xăng dầu dự trữ quốc gia gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo Chính phủ trình Quốc hội quyết định phương án phân bổ vốn đầu tư xây dựng cho kho xăng dầu dự trữ quốc gia. 4. Giao kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm tra đối với xăng dầu dự trữ quốc gia a Hằng năm, căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc giao kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước về dự trữ quốc gia, Thủ trưởng các bộ, ngành quản lý xăng dầu dự trữ quốc gia chịu trách nhiệm phân bổ, giao kế hoạch cho các đơn vị dự trữ trực thuộc và tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện. b Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra việc thực hiện kế hoạch xăng dầu dự trữ quốc gia của các bộ, ngành quản lý xăng dầu dự trữ quốc gia, tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ; đề xuất, kiến nghị những giải pháp cho việc thực hiện kế hoạch xăng dầu dự trữ quốc gia. Điều 7. Lập, phân bổ và giao dự toán ngân sách nhà nước đối với xăng dầu dự trữ quốc gia 1. Cùng với việc lập kế hoạch 5 năm, hàng năm về dự trữ quốc gia, các bộ, ngành quản lý xăng dầu dự trữ quốc gia lập kế hoạch tài chính 5 năm và dự toán ngân sách chi cho dự trữ quốc gia về xăng dầu theo đúng nội dung kế hoạch dự trữ quốc gia và quy định của Luật Ngân sách nhà nước, bao gồm a Ngân sách nhà nước chi cho mua xăng dầu dự trữ quốc gia và chi nghiệp vụ dự trữ quốc gia về xăng dầu được tổng hợp và gửi Bộ Tài chính để thẩm tra, tổng hợp dự toán ngân sách nhà nước và phương án phân bổ ngân sách trung ương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; Ngân sách nhà nước chi cho mua xăng dầu dự trữ quốc gia và chi nghiệp vụ dự trữ quốc gia về xăng dầu bao gồm Chi hoạt động nhập, xuất, xuất cấp, bảo quản, bảo hiểm xăng dầu dự trữ quốc gia và các khoản chi khác phục vụ công tác bảo quản cho bộ, ngành quản lý xăng dầu dự trữ quốc gia; chi nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ bảo quản cho bộ, ngành quản lý xăng dầu dự trữ quốc gia; b Ngân sách nhà nước chi cho đầu tư kho bảo quản xăng dầu dự trữ quốc gia được gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tổng hợp chung theo quy định về quản lý nhà nước về đầu tư công; bộ, ngành quản lý xăng dầu dự trữ quốc gia có trách nhiệm quản lý và sử dụng vốn đầu tư kho bảo quản xăng dầu dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật. c Ngân sách nhà nước chi cho hoạt động quản lý xăng dầu dự trữ quốc gia bao gồm Chi cho hoạt động của bộ máy quản lý; chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức làm công tác dự trữ quốc gia và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. 2. Căn cứ quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao dự toán ngân sách chi cho xăng dầu dự trữ quốc gia, Thủ trưởng bộ, ngành quản lý xăng dầu dự trữ quốc gia thực hiện phân bổ dự toán, đề nghị Bộ Tài chính cấp kinh phí chi cho mua xăng dầu dự trữ quốc gia, chi nghiệp vụ dự trữ quốc gia cho các đơn vị dự trữ quốc gia, doanh nghiệp được thuê bảo quản xăng dầu dự trữ quốc gia và tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện. 3. Trường hợp trong năm phát sinh các nhiệm vụ đột xuất theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, được lập bổ sung dự toán ngân sách theo quy định của pháp luật về quản lý ngân sách nhà nước. Chương IV NHẬP, XUẤT, MUA, BÁN XĂNG DẦU DỰ TRỮ QUỐC GIA Điều 8. Nguyên tắc nhập, xuất xăng dầu dự trữ quốc gia 1. Đúng kế hoạch được giao, đúng quyết định của cấp có thẩm quyền; đúng thủ tục nhập xuất theo quy định của pháp luật. 2. Đúng chủng loại, số lượng, chất lượng, giá, đối tượng, địa điểm quy định. 3. Có đầy đủ hồ sơ, chứng từ theo chế độ quản lý tài chính và quy định bảo quản hiện hành. Điều 9. Phương thức mua, bán xăng dầu dự trữ quốc gia Phương thức mua, bán xăng dầu dự trữ quốc gia thực hiện theo quy định của Luật Dự trữ quốc gia và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan. Điều 10. Nhập, xuất xăng dầu dự trữ quốc gia theo kế hoạch, luân phiên đổi hàng xăng dầu dự trữ quốc gia Thủ trưởng bộ, ngành quản lý xăng dầu dự trữ quốc gia tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch nhập, xuất, luân phiên đổi hàng xăng dầu dự trữ quốc gia; chịu trách nhiệm về số lượng, chất lượng, ngân sách nhà nước không cấp bù chi phí phát sinh trong quá trình luân phiên đổi hàng xăng dầu dự trữ quốc gia; trường hợp chưa thực hiện xong trong năm kế hoạch, báo cáo Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Điều 11. Nhập, xuất xăng dầu dự trữ quốc gia trong các trường hợp khác 1. Nhập, xuất xăng dầu dự trữ quốc gia theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ Khi giá cả thị trường tăng, giảm đột biến; phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn; đáp ứng yêu cầu quốc phòng, an ninh. 2. Nhập, xuất xăng dầu dự trữ quốc gia trong các trường hợp khác Thực hiện theo quy định tại Điều 39 Luật Dự trữ quốc gia. Điều 12. Điều chuyển nội bộ xăng dầu dự trữ quốc gia Thực hiện theo quy định tại Điều 38 Luật Dự trữ quốc gia. Chương V BẢO QUẢN, SỬ DỤNG XĂNG DẦU DỰ TRỮ QUỐC GIA Điều 13. Nguyên tắc bảo quản xăng dầu dự trữ quốc gia Thực hiện theo quy định tại Điều 51 Luật Dự trữ quốc gia. Điều 14. Nguyên tắc sử dụng xăng dầu dự trữ quốc gia Thực hiện theo quy định tại Điều 55 Luật Dự trữ quốc gia. Điều 15. Trách nhiệm bảo quản xăng dầu dự trữ quốc gia 1. Bộ, ngành quản lý xăng dầu dự trữ quốc gia phải tuân thủ các quy định về quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật đối với xăng dầu dự trữ quốc gia và các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước; trường hợp thuê bảo quản xăng dầu dự trữ quốc gia, bộ, ngành quản lý xăng dầu dự trữ quốc gia phải lựa chọn tổ chức, doanh nghiệp đủ điều kiện theo quy định của Luật Dự trữ quốc gia và các văn bản pháp luật hiện hành. 2. Thủ trưởng bộ, ngành quản lý xăng dầu dự trữ quốc gia có trách nhiệm chỉ đạo việc tổ chức thực hiện, kiểm tra bảo quản xăng dầu dự trữ quốc gia; kịp thời ngăn chặn và xử lý hành vi vi phạm pháp luật về bảo quản xăng dầu dự trữ quốc gia; 3. Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý, bảo quản xăng dầu dự trữ quốc gia và người trực tiếp quản lý, bảo quản xăng dầu dự trữ quốc gia chịu trách nhiệm về số lượng, chất lượng xăng dầu dự trữ quốc gia được giao. 4. Bộ Tài chính có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra việc bảo quản xăng dầu dự trữ quốc gia của bộ, ngành, đơn vị quản lý xăng dầu dự trữ quốc gia và tổ chức, doanh nghiệp bảo quản xăng dầu dự trữ quốc gia. Chương VI THẨM QUYỀN XÂY DỰNG, BAN HÀNH QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA, ĐỊNH MỨC KINH TẾ KỸ THUẬT QUỐC GIA Điều 16. Thẩm quyền xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xăng dầu dự trữ quốc gia 1. Hàng năm, bộ, ngành quản lý xăng dầu dự trữ quốc gia lập kế hoạch xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xăng dầu dự trữ quốc gia, bao gồm kế hoạch xây dựng mới và kế hoạch rà soát, sửa đổi, bổ sung kèm theo dự án xây dựng gửi Bộ Tài chính thẩm định, ban hành. 2. Bộ, ngành quản lý xăng dầu dự trữ quốc gia xây dựng dự thảo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xăng dầu dự trữ quốc gia thuộc phạm vi quản lý gửi Bộ Tài chính thẩm tra, tổng hợp gửi cơ quan thẩm định. 3. Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xăng dầu dự trữ quốc gia theo đề nghị của Bộ Tài chính. Sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xăng dầu dự trữ quốc gia. Điều 17. Thẩm quyền xây dựng, ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật xăng dầu dự trữ quốc gia 1. Hàng năm, bộ, ngành quản lý xăng dầu dự trữ quốc gia lập kế hoạch về xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật xăng dầu dự trữ quốc gia gửi Bộ Tài chính thẩm định, ban hành. 2. Bộ, ngành quản lý xăng dầu dự trữ quốc gia xây dựng dự thảo định mức kinh tế - kỹ thuật xăng dầu dự trữ quốc gia gửi Bộ Tài chính thẩm định, ban hành. Chương VII KHO XĂNG DẦU DỰ TRỮ QUỐC GIA Điều 18. Hệ thống kho xăng dầu dự trữ quốc gia Trên cơ sở quy hoạch tổng thể hệ thống kho dự trữ quốc gia, quy hoạch sử dụng đất của địa phương và điều kiện tự nhiên có liên quan, Thủ trưởng bộ, ngành quản lý xăng dầu dự trữ quốc gia tổ chức xây dựng và phê duyệt quy hoạch chi tiết mạng lưới kho xăng dầu dự trữ quốc gia theo quy định tại Điều 59 Luật Dự trữ quốc gia sau khi thống nhất với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Điều 19. Yêu cầu đối với kho xăng dầu dự trữ quốc gia 1. Kho xăng dầu dự trữ quốc gia phải được xây dựng theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; từng bước đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa, có công nghệ bảo quản tiên tiến, trang bị đủ phương tiện, thiết bị kỹ thuật cần thiết để thực hiện cơ giới hóa, tự động hóa việc nhập, xuất, bảo quản xăng dầu dự trữ quốc gia. 2. Kho xăng dầu dự trữ quốc gia phải được tổ chức bảo vệ chặt chẽ, an toàn, bí mật theo quy định của pháp luật; trang bị đủ phương tiện, thiết bị kỹ thuật cần thiết cho quan sát, giám sát, phòng, chống thiên tai, hoả hoạn, hư hỏng, mất mát và các yếu tố khác có thể gây thiệt hại đến xăng dầu dự trữ quốc gia. 3. Căn cứ quy hoạch kho xăng dầu dự trữ quốc gia đã được phê duyệt, Thủ trưởng bộ, ngành quản lý xăng dầu dự trữ quốc gia huy động tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đầu tư xây dựng kho dự trữ quốc gia theo tiêu chuẩn kho được quy định tại Điều 62 Luật Dự trữ quốc gia để đơn vị dự trữ quốc gia thuê hoặc nhận hợp đồng thuê bảo quản xăng dầu dự trữ quốc gia. 4. Đối với kho xăng dầu dự trữ quốc gia thuê của các tổ chức, doanh nghiệp thì phải phù hợp với quy hoạch và tiêu chuẩn kho dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật. Chương VIII CƠ CHẾ TÀI CHÍNH, CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC, BÁO CÁO THỐNG KÊ XĂNG DẦU DỰ TRỮ QUỐC GIA Điều 20. Cơ chế tài chính, chế độ kế toán, kiểm toán nhà nước 1. Cơ chế tài chính xăng dầu dự trữ quốc gia thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và quy định khác của pháp luật có liên quan. 2. Bộ, ngành quản lý xăng dầu dự trữ quốc gia có trách nhiệm kiểm tra, duyệt quyết toán ngân sách nhà nước đã cấp cho đơn vị bảo quản hàng dự trữ quốc gia và chịu trách nhiệm về quyết toán đã được duyệt; tổng hợp báo cáo quyết toán gửi Bộ Tài chính để thẩm định, tổng hợp quyết toán báo cáo Chính phủ. Báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước về xăng dầu dự trữ quốc gia phải được kiểm toán theo quy định của pháp luật. Điều 21. Chế độ báo cáo thống kê 1. Bộ, ngành quản lý xăng dầu dự trữ quốc gia lập các báo cáo thống kê theo mẫu biểu do Bộ Tài chính hướng dẫn, ban hành về dự trữ quốc gia. 2. Trường hợp thực hiện các nhiệm vụ đột xuất theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc người được ủy quyền, sau khi hoàn thành nhiệm vụ, trong thời hạn 10 ngày, bộ, ngành quản lý xăng dầu dự trữ quốc gia phải báo cáo kết quả với Thủ tướng Chính phủ, đồng thời gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư. 3. Trường hợp phải báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bộ, ngành quản lý xăng dầu dự trữ quốc gia phải thực hiện nghiêm chế độ báo cáo theo quy định./.

kế toán ngành xăng dầu