Cách làm bài văn nghị luận giải thích trong chương trình Ngữ văn 7. Văn nghị luận giải thích là một trong những kiến thức trọng tâm và mới mẻ đối với các em học sinh lớp 7. Trong khối kiến thức của bộ môn Ngữ văn bậc THCS, chương trình Ngữ văn 7 đánh dấu sự thay Bạn vẫn xem: Các bài xích Văn Nghị Luận lý giải Lớp 7, cách Làm bài bác Văn Nghị Luận xã Hội Lớp 7 trên nguyenkhuyendn.edu.vn Nhằm hỗ trợ chúng ta học sinh lớp 7 có thêm bốn liệu tìm hiểu thêm cho nội dung bài viết văn số 6 lớp 7 đề 3, nguyenkhuyendn.edu.vn sẽ sưu tầm cùng tổng thích hợp tài liệu: bài văn mẫu 13 Cách làm bài văn lập luận giải thích – Tài liệu text – 123doc. Tác giả: text.123docz.net. Ngày đăng: 09/14/2021. Đánh giá: 2.62 (95 vote) Tóm tắt: Kĩ năng: Tìm hiểu đề, lập ý, lập dàn bài và viết các phần , đoạn trong bài văn giải thích. 3. Thái độ: Giáo dục HS có ý thức Thư viện tài liệu học tập, tham khảo online lớn nhất Trang chủ https //tailieu com/ | Email info@tailieu com | https //www facebook com/KhoDeThiTaiLieuCom Hướng dẫn soạn bài Cách làm bài văn lập luận[.] gì? • Giải thích ý nghĩa mở rộng vấn đề, liên hệ với Hướng dẫn cách làm bài văn nghị luận giải thích. I. Các bước làm bài văn lập luận giải thích. Đề bài: Nhân dân ta có câu tục ngữ: “Đi một ngày đàng, học một sàng khôn”. Hãy giải thích nội dung câu tục ngữ đó. 1. Tìm hiểu đề và tìm ý: ZuIc. Cùng THPT Sóc Trăng tìm hiểu Văn nghị luận là gì và cách làm bài văn nghị luận đạt điểm dung chính Show Văn nghị luận xã hội về một hiện tượng đời sốngVăn nghị luận xã hội về một tư tưởng đạo lýHướng dẫn các bước làm bài văn nghị luận xã hộiHướng dẫn cách làm bài văn nghị luận xã hội về tư tưởng đạo lýMẫu dàn ý văn nghị luận xã hội5 nguyên tắc để viết 1 bài văn nghị luận rõ ràng, thuyết phụcNguyên tắc 1 Hiểu thật rõ những gì mình viếtNguyên tắc 2 Quản lý bố cục bài viếtNguyên tắc 3 Bám sát luận đềNguyên tắc 4 Lập luận cần đủ tiền đề và kết luậnNguyên tắc 5 Viết để thuyết phục người đọc, không phải để thỏa mãn cái tôi Văn nghị luận là gì?Văn nghị luận tên đầy đủ là văn nghị luận xã hội là những bài văn bàn về xã hội, chính trị, đời sống nói chung. Do đó, đề bài của dạng văn này rất rộng. Cụ thể, nó bao gồm cả những vấn đề tư tưởng, đạo lý cho đến lối sống. Ngoài ra, một đề văn nghị luận xã hội đôi khi đề cập những câu chuyện nổi bật trong cuộc sống hằng ngày. Hoặc có thể yêu cầu viết về vấn đề thiên nhiên, vấn đề toàn quốc, toàn cầu…Hiểu đơn giản hơn, văn nghị luận xã hội là dạng văn yêu cầu viết về vấn đề xã hội. Nó khác với văn nghị luận văn học, chỉ viết về tác phẩm, nhà văn… Theo các nhà giáo ưu tú chia sẻ, để viết văn nghị luận xã hội tốt, học sinh cần rèn luyện 2 kỹ năng chứng minh và giải nay, đề văn nghị luận xã hội rất phổ biến. Đây cũng là cách mà các trường, cơ sở giáo dục nói chung đưa ra để kiểm tra kỹ năng sống, vốn sống, mức độ hiểu biết của học sinh. Do đó, yêu cầu người học bên cạnh đọc sách giáo khoa thì cũng cần biết báo chí, đọc tin tức, theo dõi đời sống hằng dung1 Cách làm bài văn nghị luận đạt điểm Văn nghị luận xã hội về một hiện tượng đời Văn nghị luận xã hội về một tư tưởng đạo Hướng dẫn các bước làm bài văn nghị luận xã Hướng dẫn cách làm bài văn nghị luận xã hội về tư tưởng đạo lý2 Mẫu dàn ý văn nghị luận xã hội3 5 nguyên tắc để viết 1 bài văn nghị luận rõ ràng, thuyết Nguyên tắc 1 Hiểu thật rõ những gì mình Nguyên tắc 2 Quản lý bố cục bài Nguyên tắc 3 Bám sát luận Nguyên tắc 4 Lập luận cần đủ tiền đề và kết Nguyên tắc 5 Viết để thuyết phục người đọc, không phải để thỏa mãn cái tôi Dựa vào khái niệm nêu ở phần 1, chúng ta có thể chia văn nghị luận xã hội thành nhiều dạng đề. Tuy nhiên, tựu trung thì có một số dạng đề cơ bản như nghị luận xã hội về một hiện tượng đời sốngHiện tượng có tác động tích cực đến suy nghĩ tiếp sức mùa thi, hiến máu nhân đạo, một câu chuyện đẹp…Hiện tượng có tác động tiêu cực bạo lực học đường, tai nạn giao thông, tham nhũng….Nghị luận về một mẩu tin tức báo chí hình thức cho một đoạn trích, mẩu tin trên báo….Lưu ý với học sinh Trong 3 loại trên thì hiện nay văn nghị luận xã hội từ một mẩu tin tức báo chí đang phổ biến hơn nghị luận xã hội về một tư tưởng đạo lýTư tưởng mang tính nhân văn, đạo đức lòng dũng cảm, khoan dung, ý chí nghị lực….Tư tưởng phản nhân văn ích kỷ, vô cảm, thù hận, dối trá….Văn nghị luận xã hội về hai mặt tốt xấu trong một vấn nghị luận xã hội về vấn đề có tính chất bàn luận, trao nghị luận xã hội đặt ra trong mẩu truyện nhỏ hoặc đoạn dẫn các bước làm bài văn nghị luận xã hộiTrong cách làm bài văn nghị luận xã hội thì 2 yêu cầu chứng minh và giải thích rất quan trọng. Do đó, loại văn này thường ít có “cảm xúc dào dạt”, thay vào đó là sự cô động, rõ ràng, rành mạch. Để làm tốt bài văn nghị luận xã hội người học cần thực hiện như các bước hướng dẫn kỹ đề khi làm bài văn nghị luận xã hộiMuốn làm tốt văn nghị luận xã hội trước hết phải đọc thật kỹ đề kỹ để biết yêu cầu của đề, phân biệt được tư tưởng đạo lý hay hiện tượng đời dẫn phương pháp Đọc kỹ, gạch chân những cụm từ quan trọng. Từ đó để định hướng luận cứ toàn lập dàn ý làm bài văn nghị luận xã hộiLập dàn ý giúp bài văn chặt chẽ, logic dàn ý ngoài giấy nháp giúp hệ thống các ý, khi viết sẽ mạch lạc, dễ hiểu cho người viết và người chấm bài.Chủ động được lượng từ cần viết. Tránh được “bệnh” lan man, dài chứng phù hợp trong cách làm bài văn nghị luận xã hộiBạn đang xem Văn nghị luận là gì và cách làm bài văn nghị luận đạt điểm caoTrong cách làm bài văn nghị luận xã hội thì luôn cần dẫn chứng. Do đó người học cần lưu ý như lấy những dẫn chứng chung chung không có người, nội dung, sự việc cụ thể.Dẫn chứng cần người thật, việc thật, sách nào, tờ báo nào, thời gian nào…Đưa dẫn chứng phải thật khéo léo và phù hợp tuyệt đối không kể lể dài dòng.Cách làm bài văn nghị luận xã hội chặt chẽ, súc tíchBài văn nghị luận xã hội phải chặt chẽ, cô động nhất có thể. Cụ thể phải đảm bảo 4 yếu tố văn, câu văn, đoạn văn viết phải cô đúc, ngắn luận phải chặt chẽ. Câu trước câu sau không chọi ý xúc trong sáng, lành mạnh. Không nói cảm xúc như nghị luận văn lối viết song song có khen, có chê, có đồng ý, có phản biện. Tránh viết kiểu “buông xuôi”, ngợi ca quá học nhận thức và hành động cần có trong văn nghị luận xã hộiTrong cách làm bài văn nghị luận xã hội, yêu cầu cần nhất chính là rút ra bài học gì cho bản thân. Do đó, người viết cần cóSau khi giải thích, chứng minh thì cần chốt lại mình học được điều thường bài học phải là những bài học tốt, hướng đến cách sống tử tế dài văn nghị luận xã hội cần phù hợp với yêu cầuThông thường khi ra đề sẽ có thêm phần yêu cầu bài viết bao nhiêu chữ. Người viết cần tuân thủ đúng yêu cầu này. Tránh viết quá dài, hoặc quá ngắn đều dẫn đến kết quả điểm không văn nghị luận xã hội thí sinh cần viết cô đọng, súc tích và rõ ý. Ảnh InternetHướng dẫn cách làm bài văn nghị luận xã hội về tư tưởng đạo lýBài văn nghị luận xã hội về tư tưởng đạo lý thường được chọn đề ra đề trong nhiều kỳ thi. Dưới đây là hướng dẫn cách làm bài văn nghị luận xã hội về tư tưởng đạo lý đúng chuẩn mở bài văn nghị luận xã hộiGiới thiệu khái quát tư tưởng, đạo lý cần ý chính hoặc câu nói về tư tưởng, đạo lý mà đề bài đưa ra. Điều này có trong phần gạch chân những câu, từ quan trọng ở đề làm thân bài văn nghị luận xã hộiCách làm bài văn nghị luận xã hội ở phần thân bài cần có những luận điểm điểm 1 Giải thích yêu cầu đềCần giải thích rõ nội dung tư tưởng đạo thích các từ ngữ, thuật ngữ, khái niệm, nghĩa đen, nghĩa bóng. Rút ra ý nghĩa chung của tư tưởng, đạo lý; quan điểm của tác giả qua câu nói trong đề điểm 2 Phân tích và chứng minhCác mặt đúng của tư tưởng, đạo dẫn chứng xảy ra cuộc sống xã hội để chứng đó chỉ ra tầm quan trọng, tác dụng của tư tưởng, đạo lý đối với đời sống xã điểm 3 Bình luận mở rộng vấn đềPhản biện những biểu hiện sai lệch có liên quan đến tư tưởng, đạo chứng minh họa nên lấy những câu chuyện trong sách, cuộc sống mà nổi bật nhất.Rút ra bài học nhận thức và hành động cho bản viết kết bài văn nghị luận xã hộiNêu khái quát đánh giá ý nghĩa tư tưởng đạo lý đã ra hướng suy nghĩ mới về vấn đề trên là cách làm bài văn nghị luận xã hội cơ bản nhất mà mỗi người học cần biết. Ngoài sườn bài này, người học cần nâng cao kỹ năng sống, kỹ năng viết bằng cách đọc sách, báo chí nhiều hơn. Việc có một vốn sống tốt sẽ giúp người học viết văn nghị luận xã hội trở nên dễ dàng hơn bao giờ dàn ý văn nghị luận xã hộiI – Mở bài-Phần mở bài cần giới thiệu, dẫn dắt vấn đề và nêu lên được tính cấp thiết của vấn đề cần đưa ra nghị luận.– Mở ra hướng giải quyết vấn đềII – Thân bài1. Thực trạng của vấn đề cần nghị luận.– Phân tích, chia tách tư tưởng đạo lí thành các khía cạnh để xem xét, đánh giá.– Dùng lí lẽ, lập luận và dẫn chứng để chứng minh tính đúng đắn, đồng thời bác bỏ những biểu hiện sai lệch.– Khi bàn luận, đánh giá cần thận trọng, khách quan, có căn cứ vững chắc2. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên.– Người viết nên tự đặt ra và trả lời các câu hỏi Nguyên nhân nào dẫn đến các thực trạng đó? Có thể bổ sung thêm điều gì?– Người viết cần lật đi lật lại vấn đề, xem xét từ nhiều góc độ, nhiều quan hệ để đánh giá và bổ sung cho hợp lí, chính xác.– Người viết cần có bản lĩnh, lập trường tư tưởng vững vàng, cần có suy nghĩ riêng, dám đưa ra chính kiến riêng, miễn là có lí, có tinh thần xây dựng và phù hợp đạo Hậu quả hoặc kết quả của bài văn nghị rõ thực trạng các biểu hiện và ảnh hưởng của hiện tượng đời sống; thực tế vấn đề đang diễn ra như thế nào, gây hậu quả ra sao đối với đời sống, thái độ của xã hội đối với vấn đề. Nếu có được dẫn chứng từ thực tế, địa phương, lập luận sắc bén thì sẽ nêu bật được hậu quả của vấn đề cần nghị luận4. Biện pháp khắc phục trong bài văn nghị luận xã hộiĐề xuất giải pháp để giải quyết hiện tượng đời sống từ nguyên nhân nảy sinh vấn đề để đề xuất phương hướng giải quyết trước mắt, lâu dài. Chú ý chỉ rõ những việc cần làm, cách thức thực hiện, đòi hỏi sự phối hợp với những lực lượng nào.II – Kết bàiNêu suy nghĩ về vấn đề đã nghị luận và bài học cho bản chỉ là dàn ý chung giới thiệu các bước làm bài văn nghị luận xã hội để có được một bài văn nghị luận xã hội tế, để có được phương pháp học tốt thì dù là nghị luận về một hiện tượng đời sống hay về một tư tưởng thì không phải lúc nào cũng có đủ các luận điểm đã nêu, vì còn tùy thuộc vào kỹ năng làm bài thi môn văn của từng sắp xếp luận điểm cũng cần linh hoạt, tùy theo đề và mục đích nhấn mạnh của người viết, đó mới là cách học hiệu quả. 5 nguyên tắc để viết 1 bài văn nghị luận rõ ràng, thuyết phục Chúng ta vẫn quan niệm văn chương là phải trau chuốt, bay bổng. Nhưng bạn thử nghĩ xem, nếu đọc một bài văn ngôn từ hoa mỹ diễm lệ nhưng rốt cuộc bạn chẳng thể hiểu được người viết đang muốn trình bày điều gì, thì bạn còn muốn đọc tiếp không? Đúng vậy, mọi nỗ lực luyện câu sắp chữ chỉ là vô nghĩa nếu người đọc không nhận được thông điệp mà ta gửi gắm. Nếu thiếu đi sự rõ ràng, chặt chẽ thì mọi câu từ trau chuốt chắc khác gì một tòa nhà đồ sộ thiếu đi nền móng vững chắc, sẽ sụp đổ. Vậy làm thế nào để có được một bài văn nghị luận rõ ràng, thuyết phục? Nguyên tắc 1 Hiểu thật rõ những gì mình viết“Nếu bạn không thể giải thích cho đứa trẻ sáu tuổi hiểu được, thì chính bạn cũng không hiểu gì cả” – nhà bác học lừng lẫy thế giới Albert Einstein đã nói như vậy. Einstein rõ ràng không muốn chúng ta biến mọi đứa trẻ sáu tuổi thành bác học, mà ý ông nói rằng nếu ta thực sự nắm bản chất vấn đề, ta sẽ có được cách diễn giải rõ ràng và dễ thuyết phục người khác, bạn phải hiểu rõ ngọn ngành vấn đề mà mình trình bày. Để làm được điều này, bạn phải quản lý tri thức theo hai cấp độ cấp độ tổng thể và cấp độ chi cấp độ tổng thể, bạn cần nắm vững sự tương quan giữa các đơn vị kiến thức liên quan đến vấn đề mà mình trình bày. Hai mối liên hệ bạn phải nắm Mối liên hệ theo chiều dọc và mối liên hệ theo chiều liên hệ chiều dọc là mối liên hệ giữa các kiến thức được sắp xếp theo chiều hướng tăng tiến. Có thể đó là sự tăng tiến về thời gian, về độ khó, sự tăng tiến trong mối quan hệ nhân quả…Mối liên hệ chiều ngang là mối liên hệ giữa các kiến thức được sắp xếp đồng đẳng. Ví dụ như các tác phẩm văn học của cùng một tác giả, cùng một thể loại, cùng một trào lưu khuynh hướng…1 Mối quan hệ chiều ngang, chiều dọc trong một vấn đề văn học sử2 Mối quan hệ chiều ngang và chiều dọc của hệ thống chủ đề trong một tác phẩmTrên cơ sở nắm được mối liên hệ giữa các đơn vị lý thuyết, bạn mới có thể dễ dàng vận dụng thao tác so sánh, phân tích để làm sáng tỏ vấn đề. Phân tầng tri thức theo nhiều cấp độ sẽ giúp bạn lựa chọn được điều gì cần phải nói, và chọn được cách nói dễ hiểu nhất đối với những đối tượng người đọc khác nhau. Hãy nhớ điều này Chỉ biết thôi thì chưa phải là hiểu, nắm vững mối liên hệ mới thực sự là cấp độ chi tiết, bạn cần phải nắm được những điểm quan trọng nhất, những điểm ấn tượng nhất trong vấn đề mà bạn đang trình bày. Một số câu hỏi có thể đặt raChi tiết nào trong tác phẩm văn học, trong dẫn chứng đời sống… thể hiện rõ nét nhất, đầy đủ nhất vấn đề mà tôi đang trình bày?Đâu là điểm ấn tượng nhất với tôi?Điều gì tác động mạnh nhất vào cảm xúc của tôi?Điều gì đã tạo ra sự thay đổi lớn về nhận thức trong tôi?… Những chi tiết này sẽ là điểm sáng trong bài viết, nó là căn cứ để bạn khơi sâu vấn đề mình đang trình bày và tạo sự thuyết phục trong bài tập thói quen sử dụng sơ đồ để hệ thống hóa lại những đơn vị kiến thức cần nắm. Đồng thời, khi tìm hiểu tri thức, nên có thói quen ghi chép lại những điểm ấn tượng nhất, quan trọng nhất, trọng tâm tắc 2 Quản lý bố cục bài viếtBố cục của bài văn nghị luận bao giờ cũng là một hệ thống các ý được sắp xếp theo tầng bậc rõ ràng và có mối liên hệ chặt chẽ giữa các phần. 3-Bố cục các ý trong một bài văn nghị luậnQua sơ đồ trên, ta thấy Bài văn nghị luận không có nội dung thừa. Mọi lí lẽ, dẫn chứng đều nhằm mục đích làm sáng tỏ luận điểm. Mọi luận điểm đều nhằm mục đích làm sáng tỏ luận đề. Đây là điều bạn phải luôn luôn nhớ như in trong đầu mình khi triển khai vấn đề nghị luận. Hãy luôn tự hỏi mình Tôi viết vấn đề này để làm gì? Những điều tôi đang viết phục vụ như thế nào đến việc làm sáng tỏ luận đề?Sáng tỏ và thuyết phục – hai thần chú này luôn phải được niệm đi niệm vậy, tất cả các phần tạo ấn tượng cho bài viết chỉ thực sự có giá trị khi đặt trong tổng thể này. Trước bạn phải đặt những gì mình viết vào tổng thể bài viết và đảm bảo rằng nó thuyết phục, dễ hiểu. Sau đó mới sử dụng các tuyệt chiêu gây ấn tượng để chúng cuốn hút tắc 3 Bám sát luận đềTrong bài văn nghị luận, luận đề chính là dòng sông lớn mà tất cả lí lẽ, dẫn chứng, cách hành văn đều là những dòng suối nhỏ đổ về đó. Mục đích cuối cùng là chảy ra biển lớn – tâm trí bạn đọc nhằm thuyết phục vậy, bạn có thể dễ dàng hình dung rằng Tất cả mọi yếu tố trong bài văn nghị luận đều hướng về làm sáng tỏ luận đề. Như vậy, luận đề luôn cần phải được nhắc đi nhắc lại trong bài nghị luận của cả các yếu tố trong bài nghị luận đều hướng về luận đềMục đích cuối cùng của bài văn nghị luận là làm sáng tỏ luận đề, là nhằm mục đích thuyết phục người đọc về luận đề bạn đang trình bày. Như vậy, trong suốt bài viết của mình, bạn phải liên tục tự nhắc mình về luận đề, cũng là mục đích viết, và phải nhắc độc giả về luận đề, tức là mục đích họ có thể nhắc lại luận đề trong bài văn nghị luận của mình bằng cáchSử dụng từ khóa của luận đề. Với các đề văn nghị luận, luận đề thường được khái quát trong những từ khóa quan trọng của đề bài. Việc đặt câu sử dụng các từ khóa gắn với luận đề sẽ là dấu chỉ để bạn biết chắc rằng mình không lạc dụng cấu trúc đoạn tổng phân hợp. Bạn mở đầu đoạn nghị luận bằng một câu chủ đề nhắc người đọc về luận đề sắp triển khai. Sau khi triển khai xong các lí lẽ, dẫn chứng, bạn quay trở lại chỉ rõ luận đề đã được làm sáng rõ như thế nào từ những điều mình vừa viết. Cách viết này sẽ giúp cho luận đề trở nên sáng rõ, giúp người đọc dễ theo dõi mạch lập luận của ý, việc nhắc lại vấn đề nghị luận không phải là cứ sao chép vô tội vạ từ khóa đề bài, cũng không phải cứ trích một cách máy móc nhận định trích trong đề bài. Quan trọng là phải chỉ ra được luận đề đã được triển khai như thế nào, được làm sáng tỏ như thế tắc 4 Lập luận cần đủ tiền đề và kết luậnTác giả Athony Weston, trong cuốn sách “A Rulebook for Argument” Các thủ thuật để thành công trong tranh luận, bộ sách “Viết gì cũng đúng”, Alphabooks phát hành đã đưa ra định nghĩa về tiền đề và kết luận như sau“Hãy nhớ rằng kết luận là lời phát biểu mà bạn phải đưa ra lý lẽ để chứng minh. Những lý lẽ mà bạn đưa ra dưới hình thức phát biểu gọi là tiền đề”Hãy xem một số ví dụ sauVí dụ 1 Sống hết mình cho hiện tạiSống hết mình trong hiện tại, “cháy vèo trong gió” giúp bản thân mỗi người phát hiện và phát huy được năng lực tiềm ẩn, thỏa sức sáng tạo, cảm nhận được bao điều kì diệu trong cuộc sống. Con người với hoài bão, ý chí, không ngại khó khăn, sẵn sàng theo đuổi ước mơ của mình để đạt được thành công. Đặc biệt, những người sống hết khả năng luôn được mọi người yêu mến bởi họ đã gieo vào chúng ta ánh sáng hy vọng, tiếp thêm cho chúng ta động lực vững vàng để đối diện với nghịch cảnh trong đời. Chắc hẳn, mỗi chúng ta đã hơn một lần thán phục chàng trai Nick Vujicic – biểu tượng của sức sống mãnh liệt. Nick sinh ra không may mắn bị khuyết tứ chi, song không vì thế mà anh tuyệt vọng. Với lòng dũng cảm, tài năng, nghị lực phi thường, anh đã trở thành nhà diễn thuyết truyền động lực sống đến mọi người. Nick nói “Tôi là một điều kì diệu. Bạn cũng là một điều kì diệu”. Điều kì diệu ấy có được chính là vì trong từng khoảnh khắc hiện tại anh đều tỏa sáng hết mình, dù cuộc đời còn nhiều đắng cay, đau khổ. Trần Thị Thu Thảo. Tiền đề -Sống hết mình trong hiện tại giúp con người phát huy khả năng tiềm hết mình trong hiện tại giúp con người có nghị lực vượt qua khó khăn thử thách và vươn tới thành công Dẫn chứng Nick Vujicic. Kết luận Cần sống hết mình cho hiện tại Ví dụ 2 Nếu thiếu đi thơ ca, tâm hồn người nghệ sĩ sẽ vô cùng trống khác, sức mạnh kì diệu và quảng đại của thơ cả có thể vươn tới hoàn thành nhiệm vụ của những môn nghệ thuật khác. “Thơ là thơ, là nhạc, là họa, là chạm khắc…”. Tính nhạc, họa, điêu khắc trong thơ không tồn tại dưới dạng vật chất nhưng luôn hiển hiện, đòi hỏi một khả năng cảm thụ tuyệt vời. Đến với thơ, người nghệ sĩ có cơ hội hòa quyện với niềm say mệ của toàn vẹn nghệ thuật, làm thơ mà như sáng tác nhạc, như điêu khắc, vẽ tranh. Điều kì diệu ấy nếu mất đi sẽ làm cho người nghệ sĩ trống vắng đến nhường nào? Nhà thơ Quang dũng là người nghệ sĩ đa tài. Ông làm thơ, vẽ tranh, sáng tác nhạc. Và tất cả tài hoa ấy hội tụ trong thơ ông“Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuốngNhà ai pha luông mưa xa khơi”Tây TiếnHai câu thơ miêu tả bức tranh dữ dội, hoang sơ mà nên thơ, lãng mạn của vùng núi Tây Bắc. Phép đối ở câu thơ thứ nhất như bẻ đôi nhịp thơ, đẩy hai về về hai hướng đối lập Cao và sâu. Cao vời vợi, sâu thăm thẳm. Cái hay ở đây tác giả đã dùng cái cao để nói cái sâu, dùng cái sâu khôn cùng để tả cái cao vô tận. Đó là chất thơ của ngôn ngữ tạo hình giàu tính biểu cảm. Chất thơ ấy còn hòa quyện trong chất nhạc. Như Xuân Diệu từng nhận xét “Đọc thơ Quang Dũng như ngậm nhạc trong miệng”. Câu thơ “Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi” với thanh bằng tuyệt đối đã hài hòa âm điệu, tiết tấu với câu thơ gân guốc, hiểm trở ở trên, tạo nên sự hòa quyện uyển chuyển, tưởng như đối nhau chan chát mà lại hòa hợp, gợi cảm, giàu sức hút. Người đọc như đang nghe một giai điệu thu hút giàu tiết tâu khi đang ngắm nhìn, tĩnh tâm nơi khoảng lặng của một bức tranh thủy rmặc nhòa đi trong màn mưa của cơn “mưa xa khơi”. Hình ảnh những ngôi nhà xa xa nhòa đi trong màn mưa xa ngái, mờ ảo còn chất chứa nỗi niềm về quê hương, gia đình của những người lính Tây Tiến trên đường hành quân gian khổ. Ta bắt gặp một ánh nhìn bình yên…Như vậy, nhờ thơ ca, nhà thơ Quang Dũng đã bộc lộ hết tài hoa và xúc cảm cũg như tâm sự sâu kín, nỗi nhớ cồn cào trong mình. Nếu không có thơ ca thì sao? Ông vẫn có thể vẽ, vẫn có thể sáng tác nhạc. Nhưng liệu những gam màu có thay thế được cái sâu khôn cùng ẩn chứa trong những con chữ mà sức diễn đạt là vô hạn? Và liệu những giai điệu kia vừa có thể giàu tính tạo hình lại vừa có thể trĩu nặng cảm xúc, như thơ? Với Quang Dũng nói riêng và các thi sĩ nói chung, thơ là không thể thay thế. Với tư cách là nhà sáng tạo mà khả năng sáng tạo luôn thôi thúc, luôn sôi sục, nếu thơ mất đi thì những thi sĩ sẽ rơi vào bế tắc,như một kẻ bị giam cầm trong ngục tối mà không thấy ánh sáng, như tâm hồn sống cuộc đời thực vật. Nỗi mất mát ấy chẳng phải cũng đau đớn như “mồ côi” sao? Tiền đề – Lí lẽĐến với thơ ca, người nghệ sĩ có khả năng hòa nhập tâm hồn mình với nhiều loại hình nghệ thuật khác, vậy không có thơ ca thì khoảng trống để lại là vô cùng.– Dẫn chứng Quang Dũng và bài thơ Tây Tiến è Nếu không có thơ ca, Quang Dũng vẫn có thể vẽ tranh, sáng tác nhạc, nhưng những cung bậc cảm xúc đa dạng mà thơ ca truyền tải thì không thể thay thế được. Kết luận Nếu thiếu đi thơ ca, tâm hồn người nghệ sĩ sẽ vô cùng trống vắng. Như vậy, trong bất kì phần triển khai luận điểm nào trong bài nghị luận, hai yếu tố tiền đề và kết luận luôn phải gắn chặt với nhau. Người đọc sẽ ngay lập tức hỏi “Tại sao” khi bạn trình bày kết luận mà thiếu đi dẫn chứng. Và họ sẽ hỏi bạn “Thì sao” nếu chỉ nêu tiền đề mà chẳng dẫn tới kết luận nào cả. Hãy tự hỏi mình như vậy Tại sao tôi có thể nói điều này? Tôi nói những điều này rồi thì sao? Hai câu hỏi này sẽ giúp bạn kiểm tra xem lập luận của mình đã đủ tiền đề và kết luận hay tắc 5 Viết để thuyết phục người đọc, không phải để thỏa mãn cái tôiCông bằng mà nói, chẳng ai có nghĩa vụ phải đọc hết những gì bạn viết ra. Người đọc luôn có quyền lựa chọn. Thống kê chỉ ra rằng trên Facebook người ta chỉ mất 4 s để quyết định xem có muốn đọc một bài viết hay không. Cuộc sống càng hối hả người ta càng vội vã, độ kiên nhẫn của người đọc giảm dần qua từng cái cuộn chuột trên bài viết của bạn. Vậy bạn nghĩ xem, ai muốn đọc một bài viết chỉ thao thao bất tuyệt về một cái tôi nào đó chẳng dính dáng đến mình?Ngay từ định nghĩa, văn nghị luận đã không phải chỉ hướng về người viết. Nghị luận là thuyết phục ai đó về một quan điểm nào đó. Yếu tố người đọc được đặt ra từ trong định nghĩa. Bài viết của bạn chỉ có sự thuyết phục khi bạn hướng đến người đọc và trong đầu bạn luôn rõ ràng một mục đích tối thượng Thuyết phục người Vitale trong tác phẩm nổi tiếng “Thôi miên bằng ngôn từ” đã gợi ý một cách viết tuyệt vời để tạo sự thuyết phục. Ông khuyên các nhà viết quảng cáo hãy viết bài dưới dạng một lá thư, hình dung một người nhận cụ thể và viết thật chân thành để thuyết phục người đọc mua sản phẩm. Sau khi lá thư hoàn thành, biên tập thật cẩn thận, xóa đi các dấu hiệu hình thức lá thư, biên tập lại thêm nhiều lần nữa, và ta có một bài viết hoàn hảo. Joe gọi đây là “bí quyết triệu đô”.Đôi khi bạn không có đủ thời gian để làm tất cả các thao tác đó cho bài văn nghị luận của mình, nhưng bạn vẫn có thể rút ra bài học từ đó Hãy hình dung về một người cụ thể trong quá trình viết. Và hãy viết để thuyết phục người đó. Thao tác này sẽ giúp cho quá trình viết của bạn có một định hướng rõ ràng hơn và các lập luận chặt chẽ hơn. Bạn sẽ không quên luận đề và mục đích làm sáng rõ luận đề. Khi đó, cảm xúc của bài viết cũng tự nhiên và chân thực ra, hãy thử tự hỏi mình xem bạn thích đọc một bài viết như thế nào, người đọc thích đọc một bài viết như thế nào? Sau đây là một số điều cần lưu ýHãy viết ngắn gọn và đi thẳng vào vấn đề. Cho dù đủ kiên nhẫn, thì người đọc cũng sẽ không thiện cảm với những bài viết quá dài dòng và chẳng nói được điều gì rõ ràng, cụ thể. Nếu phải đọc một bài như vậy, đó là cực trình bày theo kiểu diễn dịch hơn là kiểu quy nạp. Những thông tin chính phải đưa lên trước, những thông tin phụ đưa ra sau. Bởi đôi khi kết cấu quy nạp gây cảm giác khó chịu Để hiểu điều bạn nói, người ta phải đọc một đống lí lẽ trong hoang mang, sau đó nhận ra ý chính ở cuối bài, lại phải lội ngược lên đọc lại. Rất khó ấn tượng, tạo sự thu hút nhưng đừng phô diễn. Trong bài văn cần có những điểm sáng để thu hút sự chú ý của người đọc. Nhưng những câu văn xáo rỗng, những hình ảnh vô nghĩa, những câu chuyện chẳng liên quan thì không có giá trị gì trong bài viết của ta cả. Hãy cân nhắc về việc phô diễn trong bài viết Đôi khi điều bạn thấy hay không phải là điều người đọc thích. Chẳng ai quan tâm bạn phải dụng công làm ra nó thế nào, khi họ thấy không hấp dẫn họ từ bỏ, đơn giản vậy bởi THPT Sóc TrăngChuyên mục Giáo dụcBản quyền bài viết thuộc trường THPT thành Phố Sóc Trăng. Mọi hành vi sao chép đều là gian lận!Nguồn chia sẻ Trường THPT Sóc Trăng 1 Các bước làm bài văn lập luận giải thích a Bước 1 Tìm hiểu đề và tìm ý - Đề yêu cầu giải thích vấn đề gì? Có khi vấn đề cần giải thích được nêu ra một cách trực tiếp ví dụ giải thích về "lòng nhân đạo", giải thích về "lòng khiêm tốn", nhưng cũng có khi đề bài gián tiếp đưa ra vấn đề bằng cách mượn hình ảnh, câu văn, câu tục ngữ, ca dao, thành ngữ, , ví dụ Nhân dân ta có câu tục ngữ "Đi một ngày đàng, học một sàng khôn" Hãy giải thích nội dung câu tục ngữ đó Trước những đề bài dạng này, khi xác định vấn đề luận điểm chính cần giải thích phải lưu ý Cắt nghĩa được hình ảnh, câu văn, câu tục ngữ, thành ngữ, nêu ra ở đề bài Nghĩa là phải tiến hành giải thích từ ngữ, nghĩa gốc, nghĩa chuyển, của hình ảnh, câu văn để nắm được nội dung của chúng từ đó mới xác định được chính xác vấn đề cần giải thích - Liên hệ với thực tế đời sống, với những ý kiến trong sách vở, khác để xác định những biểu hiện cụ thể của vấn đề Ví dụ, với yêu cầu giải thích câu tục ngữ "Đi một ngày đàng, học một sàng khôn", một mặt cần tìm những ví dụ cụ thể trong thực tế đi tham quan để hiểu biết thêm những điều mới lạ, những khám phá của con người trước những miền đất mới, em đã từng thất bại khi làm một việc gì đó nhưng vì thế mà em có được kinh nghiệm để bây giờ có thể làm tốt được việc ấy,, mặt khác cần liên hệ với những câu ca dao, tục ngữ tương tự Làm trai cho đáng nên trai, Phú Xuân đã trải, Đồng Nai đã từng;Đi cho biết đó biết đây, Ở nhà với mẹ biết ngày nào khôn; thậm chí liên hệ đến những dẫn chứng có ý nghĩa tương phản Ếch ngồi đáy giếng, b Bước 2 Lập dàn bài Lập dàn bài theo bố cục ba phần - Mở bài Giới thiệu vấn đề cần giải thích hoặc giới thiệu câu tục ngữ, thành ngữ, ca dao, câu văn, và nêu ra nội dung của nó Ví dụ Giới thiệu câu tục ngữ "Đi một ngày đàng, học một sàng khôn" và ý nghĩa về sự đúc kết kinh nghiệm và thể hiện mơ ước đi nhiều nơi để mở mang hiểu biết - Thân bài Giải thích vấn đề luận điểm đã giới thiệu ở phần Mở bài + Giải thích các từ ngữ, khái niệm, ví dụ Đi một ngày đàng nghĩa là gì? Một sàng khôn nghĩa là gì? "nhân đạo" là gì? "khiêm tốn" là thế nào? "phán đoán" là gì? "thẩm mĩ" là gì? + Giải thích các ý nghĩa mở rộng của vấn đề, liên hệ với thực tế, với các dẫn chứng khác + Giải thích ý nghĩa khái quát của vấn đề đối với cuộc sống của con người, lí giải sâu vấn đề Chú ý cân nhắc cách sắp xếp các ý giải thích để làm sáng rõ, nổi bật vấn đề - Kết bài Nhấn mạnh ý nghĩa của vấn đề vừa làm sáng tỏ c Bước 3 Viết bài - Mở bài Có thể viết theo các cách + Giới thiệu thẳng vào vấn đề cần giải thích, ví dụ Đi một ngày đàng, học một sàng khôn là câu tục ngữ đúc kết kinh nghiệm học tập của nhân dân ta, qua đó thể hiện ước mơ vươn tới những chân trời mới để mở mang hiểu biết + Đi từ vấn đề có ý nghĩa đối lập, dẫn tới vấn đề cần giải thích, ví dụ Em cứ nhớ mãi hình ảnh một chú ếch không huênh hoang, kiêu ngạo, không chịu mở rộng tầm mắt để dẫn tới hậu quả bị chết bẹp dưới chân trâu Thế mới thấy thấm thía lời răn dạy của cha ông ta Đi một ngày đàng, học một sàng khôn Còn gì thú vị hơn khi được đi đến những chân trời mới, ở những nơi cho ta bao điều mới lạ, kì thú + Đi từ cái chung đến cái riêng, dẫn dắt vào vấn đề, ví dụ Cha ông ta để lại cho con cháu muôn đời cả một kho tàng ca dao, tục ngữ Đó cũng là cả một kho tàng kinh nghiệm quý báu Ta có thể tìm thấy ở đó những lời khuyên răn bổ ích về việc phải mở mang tầm hiểu biết, đi đây đi đó để trau dồi vốn sống, vốn tri thức - Thân bài Mỗi ý giải thích nên viết gọn thành một đoạn Chú ý đến việc lựa chọn cách dẫn dắt từ Mở bài đến Thân bài, từ đoạn này chuyển sang đoạn khác - Kết bài Cách Kết bài phải hô ứng với cách Mở bài; thâu tóm được những ý chính đã triển khai trong phần Thân bài II RÈN LUYỆN KĨ NĂNG Với đề bài Nhân dân ta có câu tục ngữ "Đi một ngày đàng, học một sàng khôn" Hãy viết thêm những cách kết bài khác Gợi ý Tham khảo hai đoạn kết bài sau - Đi một ngày đàng, học một sàng khôn là một chân lí sống sâu sắc và tiến bộ không chỉ trong thời trước mà cả trong thời đại ngày nay nữa Khi thế giới đang ngày càng có xu hướng mở rộng giao lưu thì với mỗi cá nhân việc đi để mà học lấy những cái khôn lại càng trở nên cần thiết, nhất là đối với những người trẻ tuổi Hơn bao giờ hết, ngày nay, chúng ta cành cần phải “đi cho biết đó biết đây” để mà giao lưu, mà học hỏi, để học tập và làm việc tốt hơn - Nói một cách công bằng thì bài học đã được nhân dân ta đức kết trong câu tục ngữ “Đi một ngày đàng, học một sàng khôn” là một chân lí không bao giờ cũ Ngày xưa người ta mong ước được đi đây, đi đó để vượt ra khỏi cái không gian chật trội của làng của xã Ngày nay, trong một xã hội ngày càng phát triển mạnh mẽ, con người lại càng nhất thiết phải học hỏi, giao lưu Đi nhiều “ngày đàng” để học lấy nhiều “sàng khôn” hơn nữa nếu không muốn đất nước mình tụt hậu, đó là trách nhiệm của mọi người và của bản thân mỗi chúng ta Bài viết này sẽ nói đầy đủ về văn nghị chỉ chia sẻ các khái niệm quan trọng, những nội dung trong bài viết còn giúp bạn làm được những bài văn nghị luận đạt điểm ta cùng bắt đầu…I Khái niệm về văn nghị luận cần ghi nhớNhững kiến thức quan trọng bạn cần ghi nhớ trước khi thực hiện làm một bài văn1. Văn nghị luận là gì ?Văn nghị luận là một dạng văn mà trong bài người viết, người nói tác giả dùng chủ yếu các lý lẽ, các dẫn chứng sau đó lập luận chỉ ra các những điểm nhấn, luận điểm nhằm xác định chỉ ra cho người đọc, người nghe thấy được tư tưởng, quan điểm của tác giả gửi gắm vào tác nghị luận được viết ra nhằm giúp cho người đọc, người nghe tin, tán thưởng và hiểu để cùng đồng hành với người viết2. Đặc điểm của văn nghị luậnMỗi bài văn nghị luận đều phải có luận điểm, luận cứ và lập luận– Luận điểm là ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm trong bài văn nghị bài văn thường có các luận điểmluận điểm chínhluận điểm xuất phátluận điểm khai triển– Luận cứ là đưa ra dẫn chứng và lí lẽ nhằm sáng tỏ luận điểm.– Lập luận là cách tổ chức vận dụng lí lẽ, dẫn chứng sao cho luận điểm được nổi bật và có sức thuyết phục. Lập luận bao gồm các cách suy lý, quy nạp, diễn dịch, so sánh, phân tích, tổng hợp sao cho luận điểm đưa ra là hợp lý, không thể bác Bố cục của một bài văn nghị luậnBố cục của bài văn nghị luận gồm cóĐặt vấn đề mở bàiGiới thiệu vấn đề, tầm quan trọng của vấn đề, nêu được luận điểm cơ bản cần giải quyết vấn đề thân bàiTriển khai các luận điểm, dùng lí lẽ dẫn chứng lập luận để thuyết phục người nghe theo quan điểm đã trình thúc vấn đề kết bàiKhẳng định tầm quan trọng, ý nghĩa của vấn đề đã khảo thêm Soạn bài Bố cục và phương pháp lập luận trong bài văn nghị luận4. Các loại văn nghị luậnTrong chương trình học THCS và THPT, các loại văn nghị luận gồmcó– Nghị luận xã hội+ Nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống+ Nghị luận về vấn đề tư tưởng, đạo lí+ Nghị luận về một vấn đề đặt ra trong tác phẩm văn học– Nghị luận văn học+ Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ+ Nghị luận về tác phẩm truyệnNgoài những kiến thức trọng tâm trên, để hoàn thành tốt bài làm văn của mình, bạn còn cần ghi nhớ đầy đủ các lạo thao tác lập luận trong một bài văn nghi ta cùng đến với phần tiếp theo của bài Các thao tác lập luận trong văn nghị luậnĐể nắm được đầy đủ khái niệm , cách thực hiện và ví dụ mẫu, các bạn có thể xem đầy đủ hơn ở bài viết các thao tác lập luận trong văn nghị luận đã được chúng tôi biên cũng có thể xem phần sơ lược dưới thao tác văn nghị luận gốm có1. Giải thích2. Phân tích3. Chứng minh4. Bình luận5. So sánh6. Bác bỏChúng ta cùng tìm hiểu về khái niệm, yêu cầu, tác dụng và cách làm chi tiết của từng thao tác lập luận theo bảng dưới đâyThao tác giải thích– Giải thích cơ sở Giải thích từ ngữ, khái niệm khó, nghĩa đen, nghĩa bóng của từ– Trên cơ sở đó giải thích toàn bộ vấn đề, chú ý nghĩa tường minh và nghĩa hàm ẩnThao tác phân tích– Khám phá chức năng biểu hiện của các chi tiết– Dùng phép liên tưởng để mở rộng nội dung ý nghĩa– Các cách phân tích thông dụngChia nhỏ đối tượng thành các bộ phận để xem xétPhân loại đối tượngLiên hệ, đối chiếuCắt nghĩa bình giáNêu định nghĩaThao tác chứng minh– Đưa lí lẽ trước– Chọn dẫn chứng và đưa dẫn chứng. Cần thiết phải phân tích dẫn chứng để lập luận chứng minh thuyết phục hơn. Đôi khi em có thể thuyết minh trước rồi trích dẫn chứng tác bình luậnBình luận luôn có hai phần– Đưa ra những nhận định về đối tượng nghị luận.– Đánh giá vấn đề lập trường đúng đắn và nhất thiết phải có tiêu chí.Thao tác so sánh– Xác định đối tượng nghị luận, tìm một đối tượng tương đồng hay tương phản, hoặc hai đối tượng cùng lúc.– Chỉ ra những điểm giống nhau giữa các đối tượng.– Dựa vào nội dung cần tìm hiểu, chỉ ra điểm khác biệt giữa các đối tượng.– Xác định giá trị cụ thể của các đối tác bác bỏ– Bác bỏ một ý kiến sai có thể thực hiện bằng nhiều cách bác bỏ luận điểm, bác bỏ luận cứ, bác bỏ cách lập luận hoặc kết hợp cả ba cáchBác bỏ luận điểm thông thường có hai cách bác bỏ – Dùng thực tế – Dùng phép suy luậnBác bỏ luận cứ vạch ra tính chất sai lầm, giả tạo trong lý lẽ và dẫn chứng được sử bỏ lập luận vạch ra mâu thuẫn, phi lôgíc trong lập luận của đối nội dung tiếp theo, Đọc Tài Liệu sẽ chia sẻ đầy đủ và chi tiết các bước thực hiện hoàn thành một bài văn nghị luậnIII Cách làm bài văn nghị luận xã hộiNhư đã nếu ở trên, văn nghị luận xã hội gồm 3 dạng làNghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo líNghị luận về một sự việc hiện tượng đời sốngNghị luận về một vấn đề đặt ra trong tác phẩm văn họcChúng ta sẽ bắt đầu đi tìm hiểu cách làm của từng dạng Cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí– Các dạng đề thường gặpNêu rõ yêu cầu nghị luận trong đềChỉ đưa ra vấn đề nghị luận mà không đưa ra yêu cầu cụ thể nàoNêu trực tiếp vấn đề nghị luậnGián tiếp đưa ra vấn đề nghị luận qua một câu danh ngôn, một câu ngạn ngữ, một câu chuyện..– Kĩ năng phân tích đề+ Phân tích đề là chỉ ra những yêu cầu về nội dung, thao tác lập luận và phạm vi dẫn chứng của là bước đặc biệt quan trọng trong làm văn nghị luận xã hội.+ Các bước phân tích đề Đọc kĩ đề bài ,gạch chân các từ then chốt những từ chứa đựng ý nghĩa của đề, chú ý các yêu cầu của đề nếu có, xác định yêu cầu của đề Tìm hiểu nội dung của đề, tìm hiểu hình thức và phạm vi tư liệu cần sử dụng.+ Cần trả lời các câu hỏi sauĐây là dạng đề nào?Đề đặt ra vấn đề gì cần giải quyết?Có thể viết lại rõ ràng luận đề ra giấy.+ Có 2 dạng đềĐề nổi, học sinh dễ dàng nhận ra và gạch dưới luận đề trong đề chìm, học sinh cần đọc kĩ đề bài, dựa vày ý nghĩa câu nói, câu chuyện , văn bản được trích dẫn mà xác định luận đề.– Kỹ năng xác định luận điểm, triển khai luận cứ+ Thông thường, bài văn nghị luận về tư tưởng đạo lí sẽ có những luận điểm chính sauLuận điểm 1 Giải thích tư tưởng đạo líLuận điểm 2 Bình luận, chứng minh tư tưởng đạo lí, phê phán những biểu hiện sai lệch liên quan đến vấn đềLuận điểm 3 Bài học rút ra+ Để thuyết minh cho luận điểm lớn, người ta thường đề xuất các luận điểm nhỏ. Một bài văn có thể có nhiều luận điểm lớn, mỗi luận điểm lớn lại được cụ thể hoá bằng nhiều luận điểm nhở vào từng đề bài , học sinh có thể triển khai những luận điểm nhỏ bước làm bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí+ Bước 1 Giải thíchĐây là phần trả lời cho câu hỏi là gì, như thế nào, biểu hiện củ thể….Trước hết, người viết cần tìm và giải thích nghĩa của các từ được coi là từ khóa; nếu đặt nó vào hoàn cảnh cụ thể trong cả câu nói thì nó biểu hiện ý nghĩa gì. Sau đó rút ra ý nghĩa chung của tư tưởng, đạo lý, quan điểm của tác giả về vấn đề được nêu ra.+ Bước 2 Phân tíchPhân tích và chứng minh các mặt đúng của tư tưởng, đạo lý thường trả lời câu hỏi tại sao nói như thế? Dùng dẫn chứng cuộc sống xã hội để chứng minh. Từ đó chỉ ra tầm quan trọng, tác dụng của tư tưởng, đạo lý đối với đời sống xã hội.+ Bước 3 Mở rộng nếu không như vậy thì thế nàoBác bỏ bằng cách lật ngược vấn đề vừa bàn luận, nếu vấn đề là đúng thì đưa ra mặt trái của vấn đề. Ngược lại, nếu vấn đề sai hãy lật ngược bằng cách đưa ra vấn đề đúng, bảo vệ cái đúng cũng có nghĩa là phủ định cái sai.+ Bước 4 Đánh giá, bình luậnĐánh giá vấn đề đó đúng hay sai, còn phù hợp với thời đại ngày nay hay không, có tác động thế nào đến cá nhân người viết, ảnh hưởng thế nào đến xã hội nói bỏ những biểu hiện sai lệch có liên quan đến tư tưởng, đạo lý vì có những tư tưởng, đạo lý đúng trong thời đại này nhưng còn hạn chế trong thời đại khác, đúng trong hoàn cảnh này nhưng chưa thích hợp trong hoàn cảnh khác; dẫn chứng minh họa.+ Bước 5 Ý nghĩa và bài học được rút raĐầu tiên là bài học rút ra cho bản thân người viết rút ra bài học gì, bản thân đã làm được chưa, nếu chưa thì cần làm gì để đạt được….Tiếp theo, đối với gia đình, những người xung quanh và xã hội thì bài học nhận thức là gì, thuyết phục mọi người cùng áp dụng và hành ý bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo líMở Bài– Dẫn dắt, giới thiệu tư tưởng, đạo lí cần bàn luận.– Mở ra hướng giải quyết vấn bài– Giải thích tư tưởng, đạo lí cần bàn luậnKhi giải thích cần lưu ýBám sát tư tưởng đạo lí mà đề yêu cầu, tránh suy diễn chủ quan, tuỳ giải thích những từ ngữ, hình ảnh còn ẩn ý hoặc chưa rõ đi từ yếu tố nhỏ đến yếu tố lớn giải thích từ ngữ, hình ảnh trước, rồi mới khái quát ý nghĩa của toàn bộ tư tưởng đạo lí mà đề yêu cầu.– Bàn luận tư tưởng đạo lí mà đề yêu cầu+ Bàn luận về mức độ đúng đắn, chính xác, sâu sắc của tư tưởng đạo lí mà đề yêu cầuKhi bàn luận nội dung này, cần lưu ýPhân tích, chia tách tư tưởng đạo lí thành các khía cạnh để xem xét, đánh lí lẽ, lập luận và dẫn chứng để chứng minh tính đúng đắn, đồng thời bác bỏ những biểu hiện sai lệch có liên quan đến vấn đề tư tưởng, đạo lí được bàn bàn luận, đánh giá cần thận trọng, khách quan, có căn cứ vững chắc.+ Bàn luận về mức độ đầy đủ, toàn diện của tư tưởng đạo lí mà đề yêu cầuKhi bàn luận nội dung này, cần lưu ýNgười viết nên tự đặt ra và trả lời các câu hỏi Tư tưởng đạo lí ấy đã đầy đủ, toàn diện chưa? Có thể bổ sung thêm điều gì?Người viết cần lật đi lật lại vấn đề, xem xét từ nhiều góc độ, nhiều quan hệ để đánh giá và bổ sung cho hợp lí, chính viết cần có bản lĩnh, lập trường tư tưởng vững vàng, cần có suy nghĩ riêng, dám đưa ra chính kiến riêng, miễn là có lí, có tinh thần xây dựng và phù hợp đạo lí.– Rút ra bài học nhận thức và hành động trong cuộc sốngKhi đưa ra bài học nhận thức và hành động, cần lưu ýBài học phải được rút ra từ chính tư tưởng đạo lí mà đề yêu cầu, phải hướng tới tuổi trẻ, phù hợp và thiết thực với tuổi trẻ, tránh chung chung, trừu rút ra hai bài học, một về nhận thức, một về hành học cần được nêu chân thành, giản dị, tránh hô khẩu hiệu, tránh hứa suông hứa bài– Đánh giá ngắn gọn, khái quát về tư tưởng, đạo lí đã bàn luận.– Phát triển, liên tưởng, mở rộng, nâng cao vấn dụ tham khảoNghị luận về ý nghĩa của tình yêu thương trong cuộc sốngNghị luận xã hội về ý chí nghị lực2. Cách làm bài văn nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống– Yêu cầu của kiểu bài này là học sinh cần làm rõ hiện tượng đời sống qua việc miêu tả, phân tích nguyên nhân, các khía cạnh của hiện tượng… từ đó thể hiện thái độ đánh giá của bản thân cũng như đề xuất ý kiến, giải pháp trước hiện tượng đời sống.– Kỹ năng phân tích đề Xác định ba yêu cầuYêu cầu về nội dung Hiện tượng cần bàn luận là hiện tượng nào? Đó là hiện tượng tốt đẹp, tích cực trong đời sống hay hiện tượng mang tính chất tiêu cực, đang bị xã hội lên án, phê phán ? Có bao nhiêu ý cần triển khai trong bài viết ? Mối quan hệ giữa các ý như thế nào?Yêu cầu về phương pháp Các thao tác nghị luận chính cần sử dụng? Giải thích, chứng minh, bình luận, phân tích, bác bỏ, so sánh,…Yêu cầu về phạm vi dẫn chứng Bài viết có thể lấy dẫn chứng trong văn học, trong đời sống thực tiễn chủ yếu là đời sống thực tiễn.– Kỹ năng xác định luận điểm, triển khai luận cứLuận điểm 1 Thực trạngLuận điểm 2 Nguyên nhânLuận điểm 3 Tác hại / tác dụngLuận điểm 4 Giải pháp, bài họcCác bước làm bài văn nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sốngBước 1 Giải thíchTìm và giải nghĩa những từ ngữ, từ khóa mà đề bài đưa ra. Tuy nhiên có những sự việc xảy ra phổ biến như tai nạn giao thông, nói tục chửi thề…là những sự việc hiển nhiên nên không cần giải 2 Nêu hiện trạngDựa vào thực tế đời sống để trả lời các câu hỏi sự việc, hiện tượng này xuất hiện ở đâu, xuất hiện vào thời gian nào, diễn ra ở quy mô nào, đối tượng của sự việc hiện tượng là ai, mức độ ảnh hưởng ra sao…Bước 3 Lý giải nguyên nhânNêu thực trạng và nguyên nhânNguyên nhân khách quan tác động từ bên ngoài như pháp luật, nhà nước, xã hội…Nguyên nhân chủ quan do nhận thức, ý thức, thói quen của con người….Bước 4 Đánh giá kết quả, hậu quảDù là hiện tượng tích cực hay tiêu cực thì đều dẫn đến một kết quả hay hậu quả tương ứng nếu là hiện tượng tích cực; tác hại- hậu quả, nếu là hiện tượng tiêu cực.Bước 5 Giải phápDựa vào phần đánh giá hậu quả/ kết quả để đưa ra giải pháp phù hợp. Đối với hậu quả thì phải đưa ra giải pháp mạnh mẽ để ngăn chặn; nếu là kết quả thì phải khuyến khích, cổ vũ, khích lệ và phát ý bài văn nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sốngMở bài– Giới thiệu sự việc, hiện tượng cần bàn luận– Mở ra hướng giải quyết vấn đề Thường là trình bày suy nghĩThân bài– Giải thích hiện tượng đời sốngKhi giải thích cần lưu ýBám sát hiện tượng đời sống mà đề yêu cầu, tránh suy diễn chủ quan, tuỳ nổi bật được vấn đề cần bàn bạc trong bài.– Bàn luận về hiện tượng đời sống+ Phân tích các mặt, các biểu hiện của sự việc, hiện tượng đời sống cần bàn luận+ Nêu đánh giá, nhận định về mặt đúng – sai, lợi – hại, lí giải mặt tích cực cũng như hạn chế của sự việc, hiện tượng ấy, bày tỏ thái độ đồng tình, biểu dương hay lên án, phê phán.+ Chỉ ra nguyên nhân của của sự việc, hiện tượng ấy, nêu phương hướng khắc phục mặt tiêu cực, phát huy mặt tích cực của sự việc, hiện tượng.– Rút ra bài học nhận thức và hành động trong cuộc sốngLiên hệ với bản thân và thực tế đời sống, rút ra bài học nhận thức và hành bài– Đánh giá chung về sự việc, hiện tượng đời sống đã bàn luận– Phát triển, mở rộng, nâng cao vấn dụ tham khảoNghị luận xã hội về bạo lực học đườngNghị luận xã hội về căn bệnh vô cảm3. Cách làm bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội rút ra trong tác phẩm văn họcĐây là dạng bài nói về một vấn đề xã hội, một triết lí nhân văn sâu sắc nào đó được rút ra từ trong tác phẩm văn học nghệ thuật. Vấn đề xã hội này có thể các đã được học ở trong chương trình sách giáo khoa của mình hoặc trích trong các mẫu báo, tài liệu khoa học nào là một dạng đề tổng hợp đòi hỏi các em phải có kiến thức cả về văn học và đời bước thực hiệnBước 1 Tóm tắt, giải thích, nêu nội dung chính của vấn đề xã hội đặt 2 Nghị luận xã hội, tiến hành các thao tác nghị luận xã hội bình thường tùy thuộc xem đó là tư tưởng đạo lí hoặc hiện tượng đời ý chungMở bài– Dẫn dắt, giới thiệu vấn đề xã hội đặt ra trong các tác phẩm văn học cần bàn luận.– Mở ra hướng giải quyết vấn bài– Vài nét về tác giả và tác phẩmGiới thiệu ngắn gọn tác giả, tác phẩm có vấn đề nghị luận.– Bàn luận vấn đề xã hội đặt ra trong các tác phẩm văn học mà đề yêu cầu+ Nêu vấn đề được đặt ra trong tác phẩm văn họcNgười viết phải vận dụng kĩ năng đọc – hiểu văn bản để trả lời các câu hỏi Vấn đề đó là gì? Được thể hiện như thế nào trong tác phẩm?Cần nhớ, tác phẩm văn học chỉ là cái cớ để nhân đó mà bàn bạc, nghị luận về vấn đề xã hội, vì thế không nên đi quá sâu vào việc phân tích tác phẩm mà chủ yếu rút ra vấn đề có ý nghĩa xã hội để bàn bạc.+ Từ vấn đề xã hội được rút ra, người viết tiến hành làm bài nghị luận xã hội, nêu những suy nghĩ của bản thân mình về vấn đề xã hội ấyVấn đề được yêu cầu bàn luận ở đây cũng là vấn đề xã hội mà nhà văn đặt ra trong tác phẩm văn học có thể là 1 tư tưởng đạo lí, có thể là một hiện tượng đời vậy người viết chỉ cần nắm vững cách thức làm các kiểu bài nghị luận xã hội về tư tưởng đạo lí, về một hiện tượng của đời sống để làm tốt phần định ý nghĩa của vấn đề trong việc tạo nên giá trị của tác phẩm.– Rút ra bài học nhận thức và hành động trong cuộc sốngKhi đưa ra bài học nhận thức và hành động, cần lưu ýBài học phải được rút ra từ chính vấn đề xã hội tư tưởng đạo lí hoặc hiện tượng đời sống được đặt ra trong tác phẩm mà đề yêu cầu, phải hướng tới tuổi trẻ, phù hợp và thiết thực với tuổi trẻ, tránh chung chung, trừu rút ra hai bài học, một về nhận thức, một về hành học cần được nêu chân thành, giản dị, tránh hô khẩu hiệu, tránh hứa suông hứa bài– Đánh giá ngắn gọn, khái quát về vấn đề xã hội đã bàn luận.– Phát triển, liên tưởng, mở rộng, nâng cao vấn dụ tham khảoNghị luận về thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến Việt NamTruyện Kiều là bản cáo trạng lên án một xã hội bất nhân chà đạp con người4. Các lưu ý khi viết bài văn nghị luận xã hội– Phát huy mọi loại kiến thức, trong nhà trường cũng như trong cuộc sống để so sánh, phát triển, vận dụng vào bài viết sao cho phong phú, sâu sắc, đầy đủ, cô đúc nhất.– Phải chủ động, mạnh dạn trong khi viết bài, vì không giống với nghị luận văn học, nói chung người viết có thể dựa vào bài học có sẵn, hoặc được thầy cô giáo hướng dẫn, bài nghị luận xã hội hoàn toàn buộc người viết phải chủ động đề xuất chính kiến của mình, có thể đúng hay chưa đúng, được số đông chấp nhận hay không chấp nhận, miễn là nó thuyết phục được người đọc bằng những lí lẽ xác đáng.– Dạng câu hỏi nghị luận xã hội chỉ được cho tối đa 3 điểm, nên dung lượng bài viết cũng không nên quá dài. Trong yêu cầu cụ thể, đề thi có thể ghi rõ bài viết không vượt quá 600 từ, nghĩa là với khổ giấy thi được sử dụng chính thức như hiện nay, chỉ cần không quá 2 trang, viết ngắn quả là khó hơn viết dài, thí sinh cần phải chú ý thời gian để không bị phân tán tư tưởng, tránh ảnh hưởng đến phần bài làm Cách làm bài văn nghị luận văn học1. Cách làm bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơNghị luận về một đoạn thơ, bài thơ là trình bày nhận xét, đánh giá của người viết về nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ, bài thơ thức chính của kiểu bài nghị luận này là phân tích hoặc bình bàiGiới thiệu tác giả, tác phẩm và đưa ra ý kiến khái quát nhất thể hiện cảm nhận và suy nghĩ của người viết về đoạn thơ, bài thơ. Thân bàiTriển khai các luận điểm chính của bài viết. Các luận điểm cần được sắp xếp theo trình tự hợp lí, có hệ thống và đảm bảo tính liên bàiKhẳng định giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ, bài thơ; từ đó nhấn mạnh ý nghĩa của đoạn thơ, bài thơ đối với sự nghiệp sáng tác của tác giả, đối với nền văn học và đối với bạn đọc…Ngoài nội dung trên, các bạn có thể tham khảo thêm bài viết hướng dẫn soạn bài cách làm bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ đã được chúng tôi biên Cách làm bài nghị luận về tác phẩm truyệnCác hình thức nghị luận– Nghị luận về tác phẩm truyện khá phong phú, có thể bao gồmPhân tích tác phẩm truyện phàn tích giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật của truyện hoặc một đoạn trích; phân tích nhân vật; phân tích một đặc điểm nội dung hay nghệ thuật của tác phẩm truyện hoặc đoạn trích;…;Phát biểu cảm nghĩ vể tác phẩm truyện cảm nghĩ về tác phẩm đoạn trích; cảm nghĩ về một nhân vật; cảm nghĩ về một chi tiết đặc sắc;…;Bình luận về tác phẩm truyện bình luận về một nhân vật, một chủ đề của tác phẩm truyện,….– Việc phân định, tách bạch ranh giới giữa các hình thức nghị luận nêu trên chỉ là tương đối, trong thực tế có thể đan xen các hình thức nói trên. Tuỳ vào từng yêu cầu cụ thể của đề bài mà xác định mức độ, phạm vi, hình thức nghị luận chính cũng như sự kết hợp các hình thức nghị luận dựng dàn ý– Mở bài Giới thiệu tác giả, tác phẩm và nêu ý kiến đánh giá chung nhất vể tác phẩm truyện hoặc đoạn trích được nghị luận.– Thân bài Hệ thống luận điểm của bài văn nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đóạn trích có thể được hình thành dựa trênNội dung được tác giả đề cập tới trong tác phẩm hoặc đoạn trích.Giá trị của tác phẩm hoặc đoạn trích bao gồm giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật; nếu bàn về giá trị nội dung thì tập trung vào giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo,…; nếu bàn về giá trị nghệ thuật thì tập trung vào kết cấu, nhân vật, ngôn ngữ, tình huống,….Trong quá trình triển khai luận điểm, cần sử dụng một hệ thống luận cứ phong phú, xác đáng để minh hoạ nhằm tăng thêm độ tin cậy và sức thuyết phục cho những ý kiến đánh giá về tác phẩm.– Kết bài Nêu khái quát nhận định, đánh giá chung về tác phẩm truyện đoạn trích.Trên đây là tổng hợp các kiến thức trọng tâm và cách làm bài văn nghị bạn luôn học tốt và luôn đạt được những kết quả tốt nhất. Mỗi bài văn nghị luận đều bao gồm 3 phần mở bài, thân bài và kết bài. Sau đây là các công thức để học sinh có thể viết tốt ba phần cơ bản Mở bàiPhần mở bài là chìa khóa cho toàn bộ bài văn. Phần mở bài gây ấn tượng đầu tiên cho người đọc về phong cách nghị luận, phong cách ngôn ngữ riêng của người viết. Phần mở bài gồm có 3 phần, theo 3 công thức gợi - đưa - báo, trong đó Gợi ý ra vấn đề cần khi Gợi thì đưa ra vấn cùng là Báo- tức là phải thể hiện cho người viết biết mình sẽ làm đó, khó nhất là phần gợi ý dẫn dắt vấn đề, có 3 cặp/6 lối để giải quyết như sauCặp 1Tương đồng/tương phản - đưa ra một vấn đề tương tự/hoặc trái ngược để liên tưởng đến vấn đề cần giải quyết, sau đó mới tạo móc nối để ĐƯA vấn đề ra, cách này thường dùng khi cần chứng minh, giải thích, bình luận về câu nói, tục ngữ, suy 2Xuất xứ/đại ý - dựa vào thông tin xuất xứ/ đại ý để dưa vấn đề ra, cách này thường dùng cho tác phẩm/tác giả nổi tiếng.\Cặp 3Diễn dịch/ quy nạp - cách này thì cũng khá rõ về ý nghĩa Thân bàiThân bài thực chất là một tập hợp các đoạn văn nhỏ nhằm giải quyết một vấn đề chung. Để tìm ý cho phần thân bài thì có thể dùng các công thức sau đây để đặt câu hỏi nhằm tìm ý càng nhiều và dồi dào càng tốt, sau đó có thể sử dụng toàn bộ hoặc một phần ý tưởng để hình thành khung ý cho bài với Giải thíchGì - Nào - Sao - Do - Nguyên - HậuTrong đóGì Cái gì, là gì?Nào thế nào?Sao tại sao?Do do đâu?Nguyên nguyên nhân nào?Hậu hậu quả gì?Hãy tưởng tượng vấn đề của mình vào khung câu hỏi trên, tìm cách giải đáp câu hỏi trên với vấn đề cần giải quyết thì bạn sẽ có một lô một lốc các ý với Chứng minh Mặt - Không - Giai - Thời - LứaMặt các mặt của vấn đề?Không không gian xảy ra vấn đề thành thị, nông thôn, việt nam hay nước ngoài....Giai giai đoạn vd giai đoạn trước 1945, sau 1945...Thời thời gian - nghĩa hẹp hơn so với giai đoạn có thể là, mùa thu mùa đông, mùa mưa mùa nắng, buổi sáng buổi chiều...Lứa lứa tuổi thiếu niên hay người già, thanh niên hay thiếu nữ....Hình thành đoạn văn từ khung ý tưởngSau khi dựa vào công thức bạn hình thành được khung ý tưởng, điều tiếp theo là từ từng ý tưởng đó ta triển khai ra các đoạn văn hoàn chỉnh. Cách triển khai đoạn văn dùng công - Sao - CảmNào thế nào?Sao tại sao?Cảm cảm xúc, cảm giác, cảm tưởng của bản thân?Cứ như vậy bạn sẽ có nhiều đoạn văn, các đoạn văn này hợp lại là thân Kết bài- Có công thức Tóm Rút - Phấn để thực hiện phần nàyTóm tóm tắt vấn đềRút rút ra kết luận gìPhấn hướng phấn đấu, suy nghĩ riêng của bản thânNhư vậy trên đây là những kinh nghiệm cô đọng nhất về cách tìm ý cho bài văn dựa vào công thức, phương pháp này do thầy giáo dạy tôi năm cấp 2 hướng dẫn, ông đã áp dụng để giảng dạy học sinh từ những năm 60 của thế kỷ trước, tới nay vẫn còn hiệu NGHỊ LUẬN VĂN HỌC1. Nghị luận về một ý kiến bàn về văn họca. Các dạng bài nghị luận về một ý kiến bàn về văn học và cách lập ý- Nghị luận về văn học sửVí dụĐề 1. Anh chị hãy phân tích và làm sáng tỏ mọi đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam giai đoạn 1945 - 1954 Chủ yếu được sáng tác theo khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn. Đề 2. Nhà nghiên cứu Đặng Thai Mai cho rằng “Nhìn chung văn học Việt Nam phong phú, đa dạng; nhưng nếu cần xác định một chủ lưu, một dòng chính, quần thông kim cổ, thì đó là văn học yêu nước” Dẫn theo Trần Văn Giàu tuyển tập, NXB Giáo dục, 2010. Hãy trình bày suy nghĩ của anh chị với ý kiến trên Ngữ văn 12, tập một luận về văn học sử thường là các ý kiến bàn bạc, nhận định, khái quát chung về văn học Việt Nam, về các giai đoạn văn học, về các tác giả văn học,… Để lập ý cho bài văn viết học sinh cần nắm được các yếu tố về hoàn cảnh lịch sử của giai đoạn văn học hoặc đặc điểm thời đại và hoàn cảnh sống của tác giả, lí giải được tại sao có những đặc điểm đó, nêu những biểu hiện của đặc điểm đó trong các tác phẩm, thấy đóng góp của vấn đề trong tiến trình phát triển của văn học- Nghị luận về lí luận văn họcVí dụĐề 1. Bàn về truyện ngắn, có người viết “Yếu tố quan trọng bậc nhất của truyện ngắn, là những chi tiết cô đúc, có dung lượng lớn và lối hành văn mang nhiều ẩn ý, tạo cho tác phẩm những chiều sâu chưa nói hết” Từ điển thuật ngữ văn học, NXB Giáo dục, 1992, Anh chị có đồng ý với ý kiến 2. Bàn về đọc sách, nhất là đọc tác phẩm văn học lớn, người xưa nói “Tuổi trẻ đọc sách như nhìn trăng qua cái kẽ, lớn tuổi đọc sách như ngắm trăng ngoài sân, tuổi già đọc sách như thưởng trăng trên đài” Dẫn theo Lâm Ngữ Đường, sống đẹp, Nguyễn Hiền Lê dịch, NXB Tao đàn, Sài Gòn, 1965Anh chị hiểu ý kiến trên như thế nào? Ngữ văn 12, tập một, luận về lí luận văn học thường là các ý kiến bàn về những đặc trưng cơ bản của văn học, các thể loại tiêu biểu như truyện, thơ, kịch,… các vấn đề thuộc phạm vi lí luận văn học như tiếp nhận văn học, phong cách nghệ thuật,… Để lập ý cho bài viết, học sinh cần xác định rõ vấn đề nghị luận, bàn đến vấn đề gì, thuộc phạm vi nào? Tại sao lại nói như thế? Nội dung ấy được biểu hiện như thế nào qua tác phẩm văn học tiêu biểu?- Nghị luận về một vấn đề trong tác phẩm văn dụĐề 1. Trong truyện Những đứa con trong gia đình, Nguyễn Thi có nêu lên quan niệm Chuyện gia đình cũng dài như sông, mỗi thế hệ phải ghi vào một khúc. Rồi trăm con sông của gia đình lại cùng đổ về một biển, “mà biển thì rộng lắm […], rộng bằng cả nước ra và ra ngoài cả nước ta”Anh chỉ có cho rằng, trong thiên truyện của Nguyễn Thi quả đã có một dòng sông truyền thống liên tục chảy từ những lớp người đi trước tổ tiên, ông cha, cho đến lớp người đi sau Chị em Chiến, Việt Ngữ văn 12, tập hai, 2. Trong đoạn trích Đất Nước trích trường ca Mặt đường khát vọng, Nguyễn Khoa Điềm viếtĐể Đất Nước này là Đất Nước Nhân dânĐất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoạCó thể nói hai câu thơ trên đã thể hiện tập trung những đặc sắc nổi bật về nội dung và nghệ thuật của đoạn trích. Qua sự phân tích đoạn thơ, anh chị hãy làm sáng tỏ điều luận về vấn đề trong tác phẩm văn học Thường là các ý kiến đánh giá, nhận xét về một khía cạnh nào đó của tác phẩm như những giá trị nội dung, những đặc sắc nghệ thuật, những quy luật, khám phá, chiêm nghiệm về đời sống toát lên từ tác phẩm, những nhận xét về các nhân vật,… Để lập ý, học sinh cần hiểu kĩ, hiểu sâu về tác phẩm, biết cách huy động kiến thức để làm sáng tỏ vấn đề. Cụ thể như nêu xuất xứ của vấn đề Xuất hiện ở phần nào của tác phẩm? Ai nói? Nói trong hoàn cảnh nào?,…, phân tích những biểu hiện cụ thể của vấn đề Được biểu hiện như thế nào? Những dẫn chứng cụ thể để chứng minh,…. Từ đó đánh giá ý nghĩa của vấn đề trong việc tạo nên giá trị của tác phẩm văn Cách lập dàn Tùy theo đối tượng và phạm vi các vấn đề được đưa ra bàn bạc mà có thể có các cách triển khai khác nhau. Tuy vậy, mục đích của bài học vẫn phải là hướng đến việc rèn luyện các kĩ năng tạo dựng một bài văn bản nghị luận nên nội dung có thể hết sức phong phú nhưng người viết vẫn phải tuân theo những thao tác và các bước cơ bản của văn nghị luận. Có thể khái quát mô hình chung để triển khai bài viết như sau • Mở bài- Dẫn dắt vấn đề- Nêu xuất xứ và trích dẫn ý kiến- Giới hạn phạm vi tư liệu• Thân bài- Giải thích, làm rõ vấn đề+ Giải thích, cắt nghĩa các từ, cụm từ có nghĩa khái quát hoặc hàm ẩn trong đề bài. Để tạo chất văn, gây hứng thú cho người viết, những đề văn thường có cách diễn đạt ấn tượng, làm lạ hóa những vấn đề quen thuộc. Nhiệm vụ của người làm bài là phải tường minh, cụ thể hóa những vấn đề ấy để từ đó triển khai bài viết+ Sau khi cắt nghĩa các từ ngữ cần thiết cần phải giải thích, làm rõ nội dung của vấn đề cần bàn luận. Thường trả lời các câu hỏi Ý kiến trên đề cập đến vấn đề gì? Câu nói ất có ý nghĩa như thế nào?- Bàn bạc, khẳng định vấn đề. Có thể lập luận theo cách sau+ Khẳng định ý kiến đó đúng hay sai? Mức độ đúng sai như thế nào+ Lí giải tại sao lại nhận xét như thế? Căn cứ vào đâu để có thể khẳng định được như vậy?+ Điều đó được thể hiện cụ thể như thế nào trong tác phẩm, trong văn học và trong cuộc sống? - Mở rộng, nâng cao, đánh giá ý nghĩa của vấn đề đó với cuộc sống, với văn học• Kết bài+ Khẳng định lại tính chất đúng đắn của vấn đề+ Rút ra những điều đáng ghi nhớ và tâm niệm cho bản thân từ vấn Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơa. Các dạng bài nghị luận về bài thơ, đoạn thơ và cách lập - Đối tượng của bài văn nghị luận về thơ rất đa dạng Có thể là một đoạn thơ, bài thơ, một hình tượng, có thể là giá trị chung của đoạn thơ, bài thơ, có thể chỉ là một khía cạnh, một phương diện nội dung hoặc nghệ dụ Đề 1. Hãy phân tích khổ thơ sau trong bài Tràng giang của Huy CậnLớp lớp mây cao đùn núi bạcChim nghiêng cánh nhỏ bóng chiều saLòng quê dờn dợn vời con nước,Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà.Ngữ văn 12, tập mộtĐề 2. Phân tích bài thơ Cảnh khuya của Hồ Chí 3. Tư tưởng “Đất nước của Nhân dân” trong đoạn thơNhững người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng PhuCặp vợ chống yêu nhau góp nên hòn Trống MáiGót ngựa của Thánh Gióng đi qua còn trăm ao đầm để lạiChín mươi chin con voi góp mình dựng đất Tổ Hùng VươngNhững con rồng nằm im góp dòng sông xanh thẳmNgười học trò nghèo góp cho Đất Nước mình núi Bút non NghiêngCon cóc, con gà quê hương cùng góp cho Hạn Long thành thắng cảnhNgười dân nào đã góp tên Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà ĐiểmVà ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãiChẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông chaÔi Đất Nước sau bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấyNhững cuộc đời đã hóa núi sông ta…Nguyễn Khoa Điềm, Đất Nước, trích trường ca Mặt đường khát vọngĐề 4. Cảm nhận của em về vẻ đẹp lãng mạn và chất bi tráng của hình ảnh người lính Tây Các bước tìm ý, lập ý cho làm bài vưn nghị luận về đoạn thơ, bài thơ+ Đọc kỹ bài thơ, đoạn thơ, đi vào tìm hiểu từ ngữ, hình ảnh, âm thanh, nhịp điệu, câu từ… của bài thơ, đoạn thơ đó; rút ra những nét đặc sắc về nội dung, nghệ thuật, làm cơ sở để nêu nhận xét đánh giá.+ Nêu nhận xét, đánh giá về bài thơ, đoạn thơ.+ Sử dụng luận cứ để thuyết phục người đọc về nhận xét của Cách lập dàn ýĐảm bảo bố cục 3 phần- Mở bài Giới thiệu khái quát đoạn thơ, bài thơ và vấn đề cần nghị Thân bài Bàn về giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ, bài Kết bài Đánh giá chung về đoạn thơ, bài Một vài lưu ý- Khi làm bài nghị luận về một đoạn thơ, cần đặt đoạn thơ trong chỉnh thể toàn Để tìm được những nét đặc sắc về nội dung, nghệ thuật làm cơ sở, đề nêu nhận xét, đánh giá phải nắm vững đặc điểm của thơ Thơ là tiếng nói của xúc cảm, tình cảm mãnh liệt, của sức liên tưởng, tưởng tượng phong phú; ngôn ngữ thơ cô đọng, hàm súc, giàu hình ảnh và nhạc điệu. Đọc thơ và nhận xét đánh giá tác phẩm thơ cần nhận biết cái đẹp, cái độc đáo của ngôn từ, hình ảnh, nhạc điệu, tứ thơ, ý thơ,…Ví dụ Đến với bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh là đến với vẻ đẹp độc đáo của hình tượng sóng qua ngôn ngữ, hình ảnh, nhạc điệu và kết cấu sóng đôi của hai hình thượng sóng và em. Từ đó, khám phá vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu qua cách thể hiện độc đáo của Xuân thơ độc đáo khiến bài thơ có sức ám ảnh đối với người đọc. Sức hấp dẫn của Đò Lèn Nguyễn Duy chính là ở cấu tứ bài thơ. Tái hiện hai không gian hư - thực với hình ảnh người bà lam lũ, tần tảo và tiên, Phật, thánh, thần trong dòng kỉ niệm của nhân vật trữ tình, nhà thơ đem đến cho người đọc những chiêm nghiệm thấm thía, sâu sắc về giá trị đích thực, thiêng liêng của cuộc sông. Sự vận động của tứ thơ thể hiện sự vận động của nhận thức trong dòng sông cuộc đời vô cùng, vô kể từ của một bài thơ cũng có ý nghĩa quan trọng trong quá trình tìm hiểu văn bản. Bài thơ Tiếng hát con tàu của Chế Lan Viên là tiếng hát của một hồn thơ được hồi sinh bởi Ánh sáng và phù sa của cuộc đời. Bài thơ thể hiện những dòng suy nghĩ sâu sắc của người nghệ sĩ về mối quan hệ với đất nước, nhân dân và chiêm nghiệm về cuộc sống và nghệ thuật. Ý tưởng sâu sắc của bài thơ đã được thể hiện ngay ở khổ thơ đề từ. Tìm hiểu khổ thơ đề từ là mở ra cánh cửa để đến với thế giới nghệ thuật của bài thơ. Cách sử dụng ngôn từ của nhà thơ cũng góp phần làm nên vẻ đẹp độc đáo của bài thơ. Tim hiểu Việt Bắc không thể bỏ qua cách sử dụng đại từ mình, ta rất thành công của Tố Hữu. Hai đại từ mình, ta song song đi suốt từ đầu đến cuối bài thơ được sử dụng khéo léo trong hình thức đối đáp, tâm tình; vừa góp phần tạo nên một hình thức thơ nhuần nhị, sâu lắng mang hồn dân gian, dân tộc, vừa thể hiện được một cách thấm thía nghĩa tình cách mạng chung thủy, sắt Khi nêu nhận xét, đánh giá về tác phẩm thơ cần quan tâm đến vai trò của chủ thể sáng tạo trong quá trình sáng tác vấn đề tài năng và tâm hồn người nghệ sĩ và vai trò của bạn đọc trong quá trình tiếp nhận; sức sống của bài thơ là ở trong trái tim, tâm hồn bạn dụ Để nhận xét, đánh giá bài thơ Tiếng hát con tàu trước hết phải hiểu được hành trình tư tưởng của Chế Lan Viên “từ chân trời của một người tới chân trời tất cả, từ thung lũng đau thương ra cánh đồng vui” và nám được phong cách nghệ thuật của ông chất suy tưởng triết lí mang vẻ đẹp trí tuệ và thế giới hình ảnh phong phú được sáng tạo bởi ngòi bút thông minh tài hoa.Bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu viết về một sự kiện chính trị có tính thời sự nhưng chạm tới phần sâu thẳm trong tâm linh mỗi con người bởi thơ Tố Hữu mang tính chất trữ tình chính trị sâu sắc; giọng thơ tâm tình rất tự nhiên, đằm thắm, chân thành. Chuyên Đề Cách Làm Các Dạng Bài Nghị Luận Chứng Minh, Giải Thích Nghị Luận Tổng Hợp Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây KB, 28 trang Nội dung chính Show Chuyên Đề Cách Làm Các Dạng Bài Nghị Luận Chứng Minh, Giải Thích Nghị Luận Tổng HợpLập luận chứng minh và lập luận giải thích trong Bài văn nghị luậnso sánh văn nghị luận chứng minh và văn nghị luận giải thíchCách Làm Bài Văn Nghị Luận Giải Thích Chứng Minh Trong Văn Nghị Luận1. Văn lập luận giải thích là gì?Video liên quan CHUYÊN ĐỀCÁCH LÀM CÁC DẠNG BÀI NGHỊ LUẬN CHỨNG MINH, GIẢI THÍCHNGHỊ LUẬN TỔNG HỢP*****PHẦNI - ĐẶT VẤN ĐỀTrong đời sống, con người gặp nhiều tình huống giao tiếp khác nhau, đòi hỏiphải sử dụng những phương thức biểu đạt tương ứng khác nhau. Khi cần kể một câuchuyện, người ta dùng phương thức tự sự. Khi cần giới thiệu hình ảnh một người,một sự vật, một con vật, một cảnh sinh hoạt hoặc cảnh thiên nhiên, người ta thườngdùng phương thức miêu tả. Khi cần bộc lộ cảm xúc người ta dùng phương thức biểucảm…Và, trong giao tiếp, con người cần phải bộc lộ, phải phát biểu thành lờinhững nhận định, suy nghĩ, quan niệm, tư tưởng của mình trước một vấn đề nào đócủa cuộc sống. Tình huống này bắt buộc phải dùng phương thức nghị luận, màchứng minh và giải thích là hai dạng chính trong văn nghị cuộc sống, có những trường hợp người ta rất cần khẳng định một sự thậtnào đó, mong muốn người tham gia giao tiếp hiểu và tin mình. Để chứng tỏ đó làchân lí, người ta phải dùng sự thật chứng cứ xác thực đủ sức thuyết phục. Đâychính là thao tác chứng minh. Trong cuộc sống, cũngcó những trường hợp người tarất cầnhiểu rõ những điều chưa biết trong mọi lĩnh vực…khi đó, người ta rất cần lờigiải thích, phương thức giải thích để thỏa mãn nhu cầu hiểu biết của thểkhẳng định chứng minh, giải thích trong đời sống là nhu cầu vô cùng cần mục đích thuyết phục mọi người tin theo cái đúng, cái tốt; từ bỏ cái sai, cáixấu,chứng minh và giải thích trong văn chương vì thế mà rất cần làmvăn nghị luận thì chứng minh và giải thích là nền tảng cho các dạng bài còn hay phân tích thực chất cũng là sự kết hợp pha trộn giữa chứng minh và giảithích. Khi phân tích thì phần giải thích nặng hơn chứng minh, khi bình luận thì phầnchứng minh nặng hơn giải thích. Do đó, nắm rõ phương pháp chứng minh và giảithích sẽ giúp cho việc làm văn trở nên dễ dàng hơn. Dạng nghị luận chứng minh,nghị luận giải thích xuyên suốt trong chương trình Ngữ văn lượng tậptrung ở các khối lớp 7,8,9.+ Ở lớp 7, các em hiểu về mục đích, nội dung, bố cục văn lập luận, các kiểu nghị luậnchứng minh, giải thích, có kĩ năng làm đề cương, nói và viết về nghị luận chứngminh, giải thích. Chứng minh nhằm vào các vấn đề chính trị, đạo đức gần gũi với họcsinh. Bước đầu biết chứng minh, giải thích về tác phẩm.+Ở lớp 8, các em tiếp tục hiểu về luận điểm và luận cứ, các yếu tố tổng hợp miêu tả,tự sự, biểu cảm trong văn bản lập luận, có kĩ năng nói và viết lập luận tổng hợpnhằm vào các vấn đề chính trị, xã hội, văn học.+ Ở lớp 9, các em tiếp tục hiểu về các thao tác tổng hợp trong lập luận, các kiểu nghịluận xã hội và văn học, có kĩ năng tóm tắt văn bản lập luận, bình giá đoạn văn, đoạnthơ, tạo lập văn bản có tính tổng hợp về các vấn đề xã hội và văn II - GIẢI QUYẾT VẤN QUÁT VĂN NGHỊ LUẬNVăn nghị luận là trình bày tư tưởng, quan điểm đối với tự nhiên, xã hội, con ngườivà tác phẩm văn học bằng các luận điểm, luận cứ và cách lập Luận điểmLuận điểm là ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm của bài văn được nêu ra dưới hìnhthức câu khẳng định hay phủ định, được diễn đạt sáng tỏ, có cấu trúc chặt chẽ, ngắngọn, dễ hiểu, nhất quán. Trong mỗi bài văn có thể có một luận điểm chính và cácluận điểm văn này có thể đặt ở đầu đoạn văn hoặc cuối đoạn văn. Về ýnghĩa, luận điểm là linh hồn của bài viết, đóng vai trò liên kết, thống nhất các đoạnvăn thành một khối. Trong thực tế, một luận điểm có thể được triển khai trong mộtđoạn văn hoặc nhiều đoạn văn. Luận điểm phải đúng đắn, chân thật, đáp ứng nhucầu thực tế thì mới có sức thuyết Luận cứLuận cứ là lí lẽ, dẫn chứng đưa ra làm cơ sở cho luận Luận cứ phải chân thật, đúng đắn, tiêu biểu thì mới khiến cho luận điểm có sứcthuyết phục. Một luận điểm có thể có một hoặc nhiều luận Dẫn chứng phải phong phú, tiêu biểu, chính xác hoặc lấy từ thực tế Nếu vấn đềđược nghị luận thuộc vấn đề chính trị- xã hội, hoặc lấy từ các tác phẩm văn họcNếu vấn đề được nghị luận thuộc lĩnh vực văn học.III. Lập luậnLập luận là cách nêu luận cứ để dẫn đến luận điểm. Lập luận phải chặt chẽ, hợp líthì bài văn mới có sức thuyết phục. Muốn lập luận, người viết phải thực hiện cácbước sau- Xác định kết luận cho lập luận Có thể là luận đề hoặc luận Xây dựng luận cứ cho lập luận Tức là tìm các lí lẽ và đưa ra dẫn Để lập luận có sức thuyết phục, người viết cần chú ý sử dụng các phương tiện liênkết lập VĂN NGHỊ LUẬN CHỨNG MINH, NGHỊ LUẬN GIẢI THÍCHI. VĂN NGHỊ LUẬN CHỨNG MINH1. Khái niệm văn nghị luận chứng minhVăn nghị luận chứng minh là kiểu bài sử dụng hàng loạt dẫn chứng có định hướngđể khẳng định,làm sáng tỏ vấn đề đó là đúng, là chân lí từ đó thuyết phục đượcngười đọc, người văn nghị luận, chứng minh là một phép lập luận dùng những lí lẽ, bằngchứng chân thực, đã được thừa nhận để chứng tỏ luận điểm mới cần được chứngminh là đáng tin loại Trong nhà trường có hai kiểu bài chứng minh sau+ Chứng minh các vấn đề chính trị xã hội.Ý kiến, nhận định về đời sống xã hội, tưtưởng đạolí..+ Chứng minh về vấn đề văn học.Ý kiến, nhận định về hình tượng nhân vật, tácphẩm....a. Chứng minh xã hội, chính trị thì nguồn dẫn chứng là các số liệu, các dẫn chứngvề người thật, việc thật trong hiện thực cuộc sống, làcác dẫn chứng về sự kiện lịchsử, nhân vật lịch sử…b. Chứng minh văn họcthì nguồn dẫn chứng chủ yếu là thơ văn, cũng có lúc là dẫnchứng thơ văn- lịch Những tiêu chí về dẫn chứng-Trong bài văn nghị luận chứng minh, dẫn chứng là rất quan trọng. Dẫn chứng cầnphải được lựa chọn,thẩm tra, phân tích và đạt được những tiêu chí sau+ Dẫn chứng cần phong phú huy động dẫn chứng từ nhiều nguồn sách, báo, tạpchí, internet, thực tế đời sống quanh ta… để có những số liệu cụ thể, những sự việc,những câu chuyện có thật, những câu danh ngôn, những tác phẩm văn học….+ Dẫn chứng phải toàn diện Dẫn chứng phải bao quát được nhiều khía cạnh của vấnđề.+ Dẫn chứng phải tiêu biểu Dẫn chứng phải thể hiện rõ nhất vấn đề hơn nữa lạiquen thuộc, ai cũng biết, ai cũng thừa nhận.+ Dẫn chứng cần được trình bày theo trình tự hợp lí Thứ tự trước sau về mặt thờigian; về mặt tư duy Chung đến riêng, khái quát đến cụ thể, rộng đến hẹp,xa đếngần…và ngược lại; về mặt không gian…+ Dẫn chứng cần được phân tích một cách hợp lí Với những dẫn chứng quan trọngcần thêm thao tác phân tích, bình giá, lí giải dẫn chứng để làm sáng rõ luận điểm. Đóchính là lí Trình bày dẫn chứng theo một trình tự nhất định+ Theo trình tự hệ thống luận điểm.+ Theo trình tự hệ thống sự việc.+ Theo trình tự hệ thống thời gian.+ Theo trình tự hệ thống không Chép dẫn chứng chính xác, rõ ràng đặt trong dấu ngoặc kép, chú thích tên tác giả,nguồn gốc xuất xứ; nếu là thơ đặt cân đối khổ giấy có thế mới làm cho bài văn trangnhã, đẹp Cách lập luận Trình bày dẫn chứng sao cho tập trung, chặt chẽ. Điều này đòi hỏinghệ thuật lập luận của người viết. Cách sắp xếp dẫn chứng mạch lạc, lớp lang sẽ đạthiệu quả chứng minh cao. Ngược lại nếu không biết sắp xếp, các dẫn chứng sẽ lộnxộn, rời rạc, không thể tập trung làm rõ vấn đề cần chứng Có thể thấy lí lẽ không đóng vai trò chính nhưng cũng khá quan trọng bởi vì ngoàiviệc nêu dẫn chứng, người viết phải đưa ra được những lí lẽ phân tích, nhận xét,đánh giá sắc sảo, xác đáng để tạo căn cứ vững chắc làm sáng tỏ vấn đề chứng thì lí lẽ trong văn chứng minh là những chân lí được mọi người thừa tích dẫn chứng xét cho cùng là thao tác- kỹ năng dựng đoạn Diễn dịch, quynạp, tổng phân hợp…4. Cách làm bài văn nghị luận chứng minhBước 1Tìm hiểu đề và tìm hiểu đề* Đề chứng minh thường có hai phần- Phần nêu vấn đề chứng Phần nêu phương pháp lập luận. Khi nêu phương pháp lập luận chứng minh, đềthường dùng các cụm từ hãy chứng minh, hoặc chứng tỏ làm rõ, làm sáng tỏ……tính chất đúng đắn, hoặc chân thực chân lí…của vấn đề…* Đọc kĩ đề để xác định- Kiểu bàiChứng minh vấn đề chính trị, xã hội hay chứng minh văn Vấn đề nghị luận chứng Kiểu đề Hiện/ẩn nổi/ chìm.+ Đề hiện là dạng đề được xác định rõ mọi yêu cầu trong đầu đề Định rõ kiểu bàichứng minh, luận điểm hiện rõ, phạm vi dẫn chứng được giới hạn cụ cầnchứng minh có thể được đưa ra dưới dạng luận điểm cho sẵn hoặc dưới dạng mộtcâu văn, câu thơ, ..+ Đề ẩn là dạng đề mà yêu cầu học sinh phải suy luận mới tìm ra được các yêu cầunên có và phải có. Ta cần tìm hiểu nghĩa các từ ngữ, các hình ảnh ẩn dụ, các vế câuvà mối quan hệ của chúng để nắm được vấn Phạm vi dẫn chứng Trong đời sống, lịch sử , xã hội hay trong văn học…b. Tìm ýTìm ý cho bài chứng minh là tìm lí lẽ biện minh và dẫn chứng minh họacho tính chất đúng đắn của vấn đề chứng minh.*Để tìm được những luận cứ như thế, người ta thường tự đặt những câu hỏi tìm câu hỏi tìm ý cho bài văn chứng minh thường là- Luận điểm của bài văn sẽ là gì?Thao tác này nhằm xác định luận điểm cụ thể cho bài văn luận điểm có thể dùngđược để đặt nhan đề cho bài văn.- Lập luận chứng minh theo cách nào?Tuỳ theo từng luận điểm cụ thể mà lựa chọn cách lập luận theo các hướngCách 1+ Xét về lí lẽ Nêu ra các lí lẽ.+ Xét về thực tế Nêu ra các dẫn 2 Chia nhỏ vấn đề thành các ý nhỏ, mỗi ý nêu ra lí lẽ rồi sau đó nêu luôn dẫnchứng chứng minh cho từng lí lẽ 2 Lập dàn bàiLập dàn bài theo bố cục ba phần, xác định nội dung của từng phần, mối quan hệ giữacác phần, trình tự triển khai các luận cứ trong từng phần, cách đưa dẫn chứng chomỗi luận điểm, lí lẽ,...a. Mở bài+ Dẫn dắt, giới thiệu xuất xứ của vấn đề, giới thiệu vấn đề phải chứng minh.+ Trích dẫn luận đề và nhấn mạnh luận bày rõ ràng, chính xác nguyên vănvấn đề cần giải quyết. Đây là ý cơ bản nhất không bao giờ được thiếu.+ Giới hạn vấn đề cần chứng minh rất quan trọng, tránh xa đề, lạc đề, để làm bàitrúng đề.b. Thân bài+ Giải thích từ ngữ khó nếu có trong luận thiếu bước này, bài văn thiếu căncứ khoa học.+ Lần lượt chứng minh từng luận điểm hoặc khía cạnh của vấn đề.Khi lần lượtchứng minh từng luận điểm, khía cạnh vấn đề, mỗi luận điểm phải có ít nhất một dẫnchứng, phải phân tích dẫn chứng, trong quá trình phân tích có thể lồng cảm nghĩđánh giá, liên hình thành đoạn văn cần trình bày linh hoạt theo các cách lậpluận như diễn dịch, quy nạp… Cụ thể+ Triển khai luận điểm chính bằng các luận điểm nhỏ nào?+ Dùng những lí lẽ nào để thuyết phục?+ Lựa chọn các dẫn chứng để chứng minh cho lí lẽ.+ Cân nhắc việc sắp xếp các luận cứ lí lẽ và dẫn chứng sao cho có sức thuyết Kết bài+ Khẳng định tính đúng đắn của điều đã chứng minh. Mở rộng ý nghĩa của vấn đề.+ Liên hệ cảm nghĩ, rút ra bài học.*Mô hình tham khảo về bố cục bài văn chứng minhMở bài- Dẫn dắt?- Vấn đề?- Xuất xứ?- Nhấn mạnh?- Phạm viThân bài a/Dẫn chứng thực tếb/Lí lẽc/…Dẫn chứng thực tếKết bài - Đánh giá chung- Rút ra bài họcLí lẽDẫn chứng thực tếLí lẽBước 3 Viết bàiDựa vào dàn ý đã xây dựng, viết từ mở bài, đến từng đoạn của thân bài cuối cùng làkết Cách viết mở bàiCó các cách chủ yếu sau+ Đi thẳng vào vấn đề cần chứng minh.+ Đi từ cái chung, dẫn dắt đến cái cần chứng minh lớn hơn vấn đề nhưng có liênquan đến hẹp nêu vấn đề.+ Suy từ tâm lí con Cách viết thân bài Thường gồm nhiều đoạn ý kỹ năng dựng đoạn, cáchlập luận.* Hệ thống luận điểm phải được sắp xếp theo một trật tự hợp lí. Mỗi luận điểm ứngvới ít nhất một đoạn văn. Mỗi đoạn trình bày lí lẽ, dẫn chứng để làm rõ một luậnđiểm cụ thể trong phần thân bài. Thường có các cách lập luận- Nêu luận điểm, rồi trình bày các luận cứ minh họa cho luận điểm phép diễn dịch.- Trình bày một hệ thống luận cứ hợp lí, rồi dẫn đến luận điểm như một kết luận củađoạn phép quy nạp.- Mở ra ý khái quát cho toàn đoạn nêu luận điểm, rồi trình bày các luận cứ, sau đókhẳng định lại luận điểm phép tổng - phân - hợp.*Trong bài văn chứng minh, khi viết thành văn bản, biết phân tích dẫn chứng để làmsáng tỏ vấn đề là điều quyết định chất lượng bài văn. Cần phân tích sao cho phù hợpvới ý nghĩa vấn Trình tự phân tích dẫn chứng có thể là Có một lời dẫn nhỏ, rồi đưa ra dẫn chứng,sau đó phân tích dẫn Khi đưa dẫn chứng thơ, ca dao, tục ngữ thì có thể đưa nguyên văn; dẫn chứng thựctế hoặc sự việc trong tác phẩm văn xuôi thì dùng ngôn ngữ của mình thuật Lời phân tích dẫn chứng phải trả lời được câu hỏi Dẫn chứng này nói rõ được điềugì cho vấn đề chứng minh?- Khi phân tích lí lẽ, cần chú ý tính lôgic, chặt chẽ;- Khi đưa dẫn chứng cần tập trung phân tích những biểu hiện tiêu biểu, gắn với luậnđiểm, lí lẽ của Cần biết thay đổi giọng văn và cách đặt câu trong các đoạn văn, có thế mới tạo rasự sống động, hấp Giữa các đoạn phải liên kết chặt chẽ thể hiện qua các hình thức chuyển tiếp ý bằngtừ ngữ hoặc câu văn.Ví dụ+ Chỉ quan hệ liệt kê theo trình tự thứ nhất, thứ hai….+ Chỉ ra quan hệ bổ sung trước hết, mặt khác, bên cạnh đó, ngoài ra,….+ Chỉ ra quan hệ đối lập, tương phản trái lại, ngược lại, mặc dù vậy,….- Lựa chọn các từ ngữ, câu kết nối, chuyển tiếp giữa các phần, các đoạn. Đối vớivăn nghị luận chứng minh, ta thường gặp các từ ngữ chuyển tiếp như Thật vậy,...;Quả đúng như vậy,...; Có thể thấy rõ...; Điều đó được chứng tỏ...; ...c. Cách viết kết bàiNgười ta thường sử dụng những từ ngữ để chuyển ý khi kết bài như Tóm lại,...;Như vậy,...; Đến đây, có thể khẳng định...Chú ý sự hô ứng giữa mở bài và kết bàiMở bài theo cách nào thì kết bài cũng phải theo cách ấy. Kết bài nhất thiết phải+ Khẳng đinh lại vấn đề đã chứng minh.+ Liên hệ cảm nghĩ, rút ra bài 4 Đọc lại và sửa chữa nếu cần- Với bước này, ta thường xem xét đến các lỗi chính tả, ngữ pháp, liên kết, bố cục,mạch lạc..nếu có lỗi thì sửa VĂN NGHỊ LUẬN GIẢI THÍCH1. Khái niệm văn nghị luận giải thíchVăn nghị luận giải thích là làm cho người đọc người nghe hiểu rõ một vấn đề nàođótư tưởng, đạo lí, phẩm chất, quan hệ… cần được giải thích, nhằm nâng cao nhậnthức,trí tuệ, bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm cho con Người ta thường giải thích bằng các cách Nêu định nghĩa, dẫn ra các biểu hiện, sosánh đối chiếu với các hiện tượng khác đối lập hoặc tương tự…, chỉ ra các mặt lợi,hại, nguyên nhân, hậu quả, cách đề phòng hoặc noi theo,..của hiện tượng hoặc vấnđề cần giải Bài văn giải thích phải mạch lạc, lớp lang, ngôn từ trong sáng, dễ hiểu. Nên dùngnhững lí lẽ, dẫn chứng người ta đã hiểu để giải thích những điều người ta chưa hiểu,thì bài văn mới có sức thuyết Muốn vậy phải luôn tự nâng cao hiểu biết về các vấn đề của cuộc sống xung quanhvà vận dụngtốt các phương pháp giải thích phù loại Trong nhà trường có hai kiểu bài giải thích sau+ Giải thích các vấn đề chính trị xã hội.Ý kiến, nhận định về đời sống xã hội, tưtưởngđạolí..+ Giải thích về vấn đề văn học .Ý kiến, nhận định về hình tượng nhân vật, tácphẩm....3 .Cách làm bài văn nghị luận giải thíchBước 1 Tìm hiểu đề và tìm ýa. Tìm hiểu đề- Đọc kỹ đề để xác định phương pháp lập luận, xác định vấn đề phải giải thích và cácyêu cầu khác nếu có. Đây là cái đích mà bài viết phải hướng tới để làm sáng Kiểu đề+ Có những đề vấn đề giải thích đã được nêu ra ngay ở phần đề bài.+ Nhưng có những đề bài, vấn đề được nêu một cách bóng bẩy, có ý nghĩa hàm ẩn,người viết cần suy nghĩ kĩ mới chỉ ra đúng được. Loại đề này thường nêu ra một câuthơ, câu văn hoặc lời phát biểu của một nhân vật nổi tiếng nào đó thường. Tìm hiểuđề là tìm hiểu nghĩa đen, nghĩa bóng, để nắm được vấn Đề giải thích cũng thường có hai phần như mọi đề nghị luận khác+ Phần nêu vấn đề cần giải thích thường là các vấn đề về đạo lí, xã hội, hay vấn đềvăn học.+ Phần nêu phương pháp lập luận giải thích đề thường dùng các cụm từ Hãy giảithích hoặc hãy nói lên ý nghĩa,…có khi lại được diễn đạt dưới dạng câu hỏi Hiểu ýnghĩa…như thế nào? Hoặc thế nào là…, Tại sao phải….b. Tìm ýLà tìm lí lẽ để giảng giải và dẫn chứng minh họa cho lí lẽ để làm sáng tỏvấn đề đã xác 1 Giải thích các khái niệm, thuật ngữ hoặc những từ ngữ 2 Giải thích vấn đề. Tập trung trả lời câu 3 Đánh giá ý nghĩa của vấn đề Ý nghĩa của vấn đề với đời sống và văn học?Vấn đề ấy nhằm mục đích gì? Tác dụng ra sao? Có thể rút ra bài học gì?Khai thác triệt để các bước trên, có nghĩa là trả lời trọn vẹn các câu hỏi, câu hỏi tìmý cho bài văn giải thích thường có ba nhóm saua. Câu hỏi để giảng giải ý nghĩa của vấn đề nằm trong từ ngữ, hình ảnh Thế nàolà…? Hoặc….nghĩa là gì?...có nghĩa gì? So với…có gì giống hay khác như thếnào?... hỏi để giải thích tầm quan trọng hoặc tác dụng của vấn đề đối với cuộc sốngTại sao phải…?...Có tác dụng gì? lợi gì? Hại gì?;…Có ý nghĩa gì đối với cuộcsống…? hỏi để hướng người đọc tới suy nghĩ và hành động đúng Trước vấn đề này cósuy nghĩ gì? Nên có thái độ như thế nào? Nên làm gì…?* Chú ý- Cần linh hoạt, không nhất thiết sử dụng tất cả các dạng câu hỏi Ngoài lí lẽ, để giải thích được vấn đề, cũng cần tìm một số dẫn chứng tiêu biểutrong cuộc sống, trong sách báo, thơ văn,…để minh họa dàn bàia. Lập dàn bài đại cương*Mở bài Nêu vấn đề tương tự như trong bài chứng minh Giới thiệu vấn đề cầngiải thích và gợi ra phương hướng giải thích.* Thân bài Lần lượt trình bày các luận điểm cụ thể, các luận cứ để giải thích rõ vấnđề. Trình bày là sự vận dụng các phương pháp giải thích một cách phù vàonội dung đề bài mà xác định các luận điểm, luận cứ nhằm làm sáng tỏ vấn đề cầngiải thích. Tuy vậy cần áp dụng trình tự 3 bước khai thác tìm ý để triển khai nộidung mà đề nêu ra.* Kết bàiNêu ý nghĩa của điều được giải thích đối với mọi Lập dàn bài chi tiết- Trả lời câu hỏi ở bước tìm Ghi vào dàn ý nội dung trả lời một cách ngắn gọn, chưa cần diễn đạt thành Các dẫn chứng đã tìm được khi sắp xếp vào dàn ý phải phù hợp với lí thành văn bản hoàn chỉnhDựa vào dàn ý đã xây dựng, viết từ mở bài, đến từng đoạn của thân bài cuối cùng làkết viết mở bài Có các cách chủ yếu sau- Đi thẳng vào vấn Đối lập hoàn cảnh với ý chung đến riêng... viết thân bài- Ở bước này, quan trọng nhất là phải biết phát triển lí lẽ. Trả lời các câu hỏi ở bướctìm ý là sẽ có lí lẽ chính. Người viết muốn cho lí lẽ đó tiếp tục phát triển phải luônthường trực những thắc mắc thì mới thúc đẩy sự suy nghĩ để nảy sinh ý tiếp Lời văn giải thích cần sáng sủa, dễ hiểu, giữa các phần, các đoạn cần thể hiện sựliên kết chặt viết kết bài Chú ý sự hô ứng giữa mở bài và kết bài Mở bài theo cách nàothì kết bài cũng phải theo cách 4 Đọc lại và sửa chữa nếu cần- Với bước này, ta thường xem xét đến các lỗi chính tả, ngữ pháp, liên kết, bố cục,mạch lạc..nếu có lỗi thì sửa lỗi.*Mô hình tham khảo bài viết văn nghị luận giải thíchMở bài- Dẫn dắt?- Vấn đề?- Xuất xứ?- Nhấn mạnh?- Phạm vi?Thân bài- Từ khó?->Vấn đề là gì?- Tại sao?+Mặt phải?Lí lẽ và dẫn chứng thực tế nên có.+Mặt trái?Lí lẽ và dẫn chứng thực tế nên Ý nghĩa?- Nguyên nhân?- Tác dụng?Kết bài- Đánh giá chung?- Phương hướng?4. So sánh hai mô hình về cách làm bài văn nghị luận chứng minh và nghị luậngiải thích- Mở bài, kết bài có những điểm giống nhau và cần căn cứ vào đề bài cụ Điểm khác biệt lớn nhất trong phần thân bài trong văn nghị luận chứng minh vànghị luận giải thích là+Văn nghị luận chứng minh dùng dẫn chứng làm sáng tỏ vấn đề.+ Văn nghị luận giải thích dùng lí lẽ để thuyết phục vấn đề. Câu quan trọng nhấttrong văn giải thích là tại sao. Để làm sáng tỏ cho câu này đòi hỏi phải có lí lẽ sắcbén, phong phú, đủ mặt mặt phải, mặt trái, nghĩa đen, nghĩa bóng, nghĩa gần,nghĩa xa, nói chung, nói riêng…. Muốn giải thích tốt, người viết phải có kiến thứctốt ở tất cả các môn học, có hiểu biết xã hội, có tư duy và sự tích lũy tri thức. Tuynhiên lĩ lẽ ấy cần có sự hỗ trợ của các dẫn chứng thì vấn đề giải thích mới thấu VĂN NGHỊ LUẬN TỔNG HỢPI. MỘT SỐ LƯU Ý1. Về bản chất- Nghị luận tổng hợp là sự kết hợp của hai dạng bài nghị luận chứng minh vànghị luận giải Chuẩn bị- Kiến thức+ Biết nhóm các văn bản về cùng một đề tài, một xu hướng, một trào lưu, mộtđặc điểm, một hình tượng nghệ thuật,…- Phương pháp+ Cần xác định rõ vấn đề cần làm sáng tỏ là gì? Giải thích cho người đọc hiểukhái niệm của vấn đề đó; biểu hiện của vấn đề đó trong từng tác phẩm; so sánh đểchỉ ra sự giống nhau, khác nhau và giải thích nguyên nhân của sự giống và khácnhau đó.+ Những thao tác chính của văn nghị luận tổng hợp giải thích, chứng minh,phân tích, bình luận, bác bỏ, so sánh,…II. CÁCH LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN TỔNG HỢP- Đây là kiểu bài nghị luận hỗn hợp, yêu cầu kết hợp cả hai phương thức lập luậngiải thích và chứng minh. Yêu cầu kĩ năng của loại bài này cao hơn loại giải thíchhoặc chứng minh biệt Cách làm như đối với việc chứng minh và giải thích đã nêu ở hai dạng bài khác biệt là kiểu bài này phải sử dụng giải thích để làm sáng tỏ vấn đề, sau đóchứng minh tính chất của vấn đề hoặc ngược lại lần lượt giải thích, chứng minh. Tỉlệ vận dụng cả hai kiểu lập luận tùy theo mức độ yêu cầu của đề Có ba kiểu kết hợp chính thường gặp là+ Giải thích vấn đề nêu ra. Sau đó chứng minh vấn đề đó bằng dẫn chứng tronglịch sử, trong văn học và trong đời sống.+ Chứng minh vấn đề. Sau đó dùng lí lẽ giải thích để làm sáng tỏ thêm điều đãchứng minh.+ Lần lượt giải thích, chứng minh vấn đề xen kẽ nhau. Nêu lí lẽ, dẫn chứng, lậpluận như yêu cầu của hai dạng bài nghị luận chứng minh và nghị luận giải Tỉ lệ của phần giải thích và chứng minh tùy theo yêu cầu cụ thể của từng đề khó nhất là làm thế nào để phần giải thích và chứng minh gắn bó mật thiết,thống nhất trong một bài viết, chứ không phải là ghép hai phần đó vào nhau tạo ravăn bản rời CÁCH LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN TỔNG HỢP NGHỊ LUẬN VĂNHỌC* Yêu cầu bài văn nghị luận Phải đúng hướng, phải trật tự, phải mạch lạc, phảitrong sáng, phải sinh động, hấp dẫn, sáng tạo.* Nghị luận văn học là một dạng nghị luận mà các vấn đề đưa ra bàn luận là cácvấn đề về văn học tác phẩm, tác giả, thời đại văn học,…- Khi hướng dẫn học sinh làm bài văn nghị luận văn học cần chú ý các yêu cầusau đây+ Củng cố cho học sinh nắm chắc các thao tác nghị luận về đoạn thơ, bài thơ,đoạn trích, tác phẩm văn xuôi.+ Củng cố kiến thức cơ bản ở mỗi tác phẩm văn học như Tác giả, hoàn cảnhsáng tác, giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật, giá trị tư tưởng,…+ Đối với thơ, cần chú ý đến hình thức thể hiện hình ảnh, nhịp điệu, cấu trúc,biện pháp tu từ,...+ Đối với tác phẩm văn xuôi, chú ý đến cốt truyện, nhân vật, tình tiết, các dẫnchứng chính xác, giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo, tình huống truyện,…1. Tìm hiểu đề và tìm ýa. Tìm hiểu đề- Cần khắc sâu cho học sinh tầm quan trọng của việc tìm hiểu đề, cần trả lời chođược 4 câu hỏi sau đâyCâu 1. Đề đặt ra vấn đề gì cần giải quyết? Viết lại rõ ràng luận đề ra 2 dạng đề- Đề nổi, các em dễ dàng nhận ra và gạch dưới luận đề trong đề Đề chìm, các em cần nhớ lại bài học về tác phẩm ấy, dựa vào chủ đề của bài đómà xác định luận 2. Đề yêu cầu nghị luận theo kiểu bài nào? Dưới đây là dạng đề thường gặp- Bình giảng một đoạn thơ- Phân tích một bài Phân tích một đoạn Phân tích một vấn đề trong tác phẩm văn Phân tích nhân Phân tích một hình Phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật,…Câu 3. Cần sử dụng những thao tác nghị luận nào, thao tác nào chính?Câu 4. Để giải quyết vấn đề cần sử dụng những dẫn chứng nào? Ở đâu?b. Tìm ý- Tự tái hiện lại kiến thức đã học về những giá trị nội dung và nghệ thuật của tácphẩm đang bàn Tự suy nghĩ và trả lời các câu hỏi+ Xác định giá trị nội dung, tư tưởng Tác phẩm ấy chứa đựng bao nhiêu nộidung? Đó là những nội dung nào? Qua mỗi nội dung, tác giả thể hiện thái độ, tìnhcảm gì? Nhà văn muốn gửi gắm thông điệp gì đến người đọc?+ Xác định giá trị nghệ thuật Để làm bật lên giá trị nội dung, nhà văn đã sử dụngnhững hình thức nghệ thuật nào?Thủ pháp nghệ thuật quan trọng nhất mà tác giả sửdụng để gây ấn tượng cho người đọc là thủ pháp gì? Chi tiết nào, hình ảnh nào,…làm em thích thú nhất? Vì sao? Nhà văn đã sử dụng nghệ thuật gì ở đó?Cần lưu ý, việc phân chia hai vấn đề nội dung, hình thức để dễ tìm ý, nhưng khiphân tích thì không nên tác rời giá trị nội dung và nghệ thuật.2. Lập dàn bàiCần chú ý học sinh Khi lập dàn bài và triển khai ý phải đảm bảo bố cục 3 phần củabài văn dựa vào các ý đã tìm đây là dàn ý cơ bản của một bài văn phân tích tác phẩm.* Mở bài- Giới thiệu vài nét lớn về tác Giới thiệu hoàn cảnh ra đời tác phẩm, xuất xứ tác Giới thiệu luận đề cần giải quyết. Cần bám sát đề bài để giới thiệu luận đề chorõ ràng, chính xác. Luận đề cần dẫn lại nguyên văn yêu cầu của đề.* Thân bài- Nêu luận điểm 1 – luận cứ 1 – luận cứ 2,…Các luận điểm, luận cứ này chính làcác ý 1,2,3…ý a, ýb,..mà các thầy cô đã giảng dạy trong bài học về tác phẩm ấy.Học sinh cần chỉ ra giá trị nội dung thứ nhất là gì, trong đó chứa đựng giá trịnghệ thuật gì?, giá trị tư tưởng tình cảm gì?,…- Nêu luận điểm 2 – luận cứ 1 – luận cứ 2,…Cần chỉ ra giá trị nội dung thứ 2,trong đó chứa đựng giá trị nghệ thuật gì, giá trị tư tưởng tình cảm gì?,…- Nhận định chung Khắc sâu giá trị tư tưởng – chỉ ra thành công về nội dung vànghệ thuật của tác phẩm so sánh với các tác phẩm khác cùng thời và nêu hạn chếcủa nó nếu có.Thông thường phần thân bài của dạng bài tổng hợp có hai luận điểm chính- Luận điểm 1 Giải thích nội dung thơ, văn, ý kiến, nhận định nêu ở Luận điểm 2 Chứng minh nội dung ý thơ, văn hay ý kiến vừa giải thích quanhững dẫn chứng trong các tác phẩm cụ thể .* Kết bài- Khẳng định giá trị văn học của tác phẩm ở 2 mặt nội dung và nghệ Liên Viết bài Dựa theo dàn ý để viết hoàn chỉnh bài lưu ý Cách dựng đoạn và liên kết đoạna. Dựng đoạnCần nhận thức rõ mỗi luận điểm phải được tách ra thành một đoạn văn nghị luậnPhải xuống dòng và lùi đầu dòng, chữ đầu tiên phải viết hoa.Một đoạn văn nghị luận thông thường cần chứa đựng một số loại câu sau đây- Câu chủ đoạn Nêu lên luận điểm của cả đoạn, câu chủ đoạn cần ngắn gọn Câu phát triển đoạn Gồm một số câu liên kết nhau Câu giải thích, câu dẫnchứng, câu phân tích dẫn chứng, câu so sánh, câu bình luận,…- Câu kết đoạn Là câu nhận xét, đánh giá vấn đề vừa triển khai, tiểu kết cả Liên kết đoạnCác đoạn văn trong bài văn đều cần có sự liên kết chặt chẽ với nhau. Có 2 mốiliên kết Liên kết nội dung và liên kết hình Liên kết nội dung+ Tất cả đoạn văn trong bài văn bắt buộc phải có liên kết nội dung, nghĩa là mỗiđoạn văn đều phải hướng vào luận đề, làm rõ luận đề. Nếu không thì bài văn sẽ trởnên lan man, xa đề, lạc đề.+ Có thể thấy sự liên kết nội dung qua những từ ngữ xuất hiện trong mỗi đoạnvăn. Các từ ngữ quan trọng trong luận đề hoặc những từ ngữ trong cùng một trườngtừ vựng ấy thường xuất hiện nhiều lần, lặp đi lặp lại nhiều lần trong các đoạn Liên kết hình thức+ Bên cạnh sự liên kết nội dung ở các đoạn văn, giáo viên cần chỉ ra cho các emcách liên kết hình thức để giúp cho việc triển khai ý thêm dễ dàng, làm cho bài văntrở nên dễ đọc, dễ hiểu, có tính mạch lạc, rõ ràng.+ Liên kết hình thức có thể thấy rõ qua các câu nối hoặc từ ngữ liên kết đoạn nằmđầu mỗi đoạn văn.+ Tùy theo mối quan hệ giữa các đoạn văn mà ta có thể dùng các từ ngữ liên kếtđoạn khác nhau, dưới đây là một số từ ngữ mà tần số xuất hiện rất nhiều trong cácbài làm văn. Trước tiên, Tiếp theo đó, Ở khổ thơ thứ nhất, Sang khổ thơ thứ hai,…;Bên cạnh đó, Song song đó, Không những thế, Song, Nhưng,…; Về cơ bản, Vềphương diện, Có thể nói, Cũng có khi, Rõ ràng, Chính vì, Tất nhiên,…; Nếu như,Nếu chỉ có thể, Thế là, Dĩ nhiên, Thực tế là, Vẫn là, Có lẽ,…; Cũng cần nói thêm,Trở lại vấn đề,…; Cho dù, Mặc dù vậy, Nếu như ở trên,…; Nhìn chung, Nói tóm lại,….IV. MỘT SỐ DẠNG ĐỀ NGHỊ LUẬN VĂN HỌCDạng I. Nghị luận về một ý kiến bàn về văn Yêu Nắm rõ nhận định, nội dung của nhận định đề cập Nghị luận cần phải có những hiểu biết về văn Nắm rõ tính hiện thực, tính nhân đạo, ngôn ngữ văn Thành thạo các thao tác nghị Các bước tiến hànha. Tìm hiểu đề- Xác định luận đề Nội dung ý kiến, nhận Xác định thao Phạm vi tư Tìm ý Xác định các ý tùy thuộc vào đề Lập dàn ý* Mở bài- Giới thiệu khái quát ý kiến, nhận định…- Dẫn ra nguyên văn ý kiến đó.* Thân bài Triển khai các ý, vận dụng các thao tác để làm rõ nhận định.* Kết bài Khẳng định lại vấn đề, nêu ý nghĩa, liên hệ bản II. Nghị luận về một đoạn thơ, bài có các nội dung sau- Giới thiệu khái quát về bài thơ, đoạn Bàn về giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ, đoạn Đánh giá chung về bài thơ, đoạn Yêu Đọc kĩ một đoạn thơ, bài thơ nắm hoàn cảnh, nội dung, vị trí,…- Đoạn thơ bài thơ có những hình ảnh, ngôn ngữ gì đặc Đoạn thơ, bài thơ thể hiện phong cách nghệ thuật, tư tưởng tình cảm của tác giảnhư thế nào?2. Các bước tiến hànha. Tìm hiểu đề- Đọc kĩ đề, xác định nội dung nghị luận trong bài thơ, đoạn thơ?- Thao tác lập Phạm vi dẫn Tìm ý có nhiều cách tìm ý* Tìm ý bằng cách lập câu hỏi tác phẩm hay ở chỗ nào? Nó xúc động ở tình cảm,tư tưởng gì? Cái hay thể hiện ở hình thức nghệ thuật nào? Hình thức đó được xâydựng bằng những thủ pháp nào?* Tìm ý bằng cách đi sâu vào những hình ảnh, từ ngữ, tầng nghĩa của tác phẩm,…c. Lập dàn ý* Mở bài- Giới thiệu tác giả, giới thiệu bài thơ, đoạn thơ hoàn cảnh sáng tác, vị trí,…- Dẫn bài thơ, đoạn thơ.* Thân bài- Làm rõ nội dung tư tưởng, nghệ thuật của đoạn thơ, bài thơ dựa theo các ý tìmđược ở phần tìm ý.- Bình luận về vị trí đoạn thơ, đoạn thơ.* Kết bài- Đánh giá vai trò và ý nghĩa đoạn thơ, bài thơ trong việc thể hiện nội dung tưtưởng và phong cách nghệ thuật của nhà Liên III. Nghị luận về một tác phẩm, đoạn trích văn xuôi1. Yêu cầu- Giới thiệu tác phẩm hoặc đoạn trích văn xuôi cần nghị Phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật theo định hướng của đề hoặc một sốkhía cạnh đặc sắc nhất của tác phẩm đoạn Nêu đánh giá chung về tác phẩm, đoạn Các bước tiến hànha. Tìm hiểu đề- Đọc kĩ đề, xác định vấn đề cần làm Các thao tác nghị Phạm vi dẫn Tìm ýXác định các ý tùy thuộc vào đề Lập dàn ý* Mở bài- Giới thiệu tác giả, tác phẩm xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác,….- Dẫn nội dung nghị luận.* Thân bài- Ý khái quát Tóm tắt tác Làm rõ nội dung nghệ thuật theo định hướng của Nêu cảm nhận, đánh giá về tác phẩm, đoạn trích.* Kết bài- Nhận xét, đánh giá khái quát tác phẩm, đoạn trích cái hay, độc đáo.- Liên cụ thể 1 Nghị luận về một tình huống trong tác phẩm, đoạn trích Mở bài- Giới thiệu về tác giả, vị trí văn học của tác giả có thể nêu phong cách.- Giới thiệu về tác phẩm đánh giá sơ lược về tác phẩm.- Nêu nhiệm vụ nghị Thân bài- Giới thiệu hoàn cảnh sáng huống truyện Tình huống truyện giữ vai trò là hạt nhân của cấu trúc thểloại. Nó là cái hoàn cảnh riêng được tạo nên bởi một sự kiện đặc biệt, khiến cuộcsống hiện lên đậm đặc nhất, ý đồ tư tưởng của tác giả cũng bộc lộ đậm nét Phân tích các phương diện cụ thể của tình huống và ý nghĩa của tình huống đó.+ Tình huống 1....ý nghĩa và tác dụng đối với tác phẩm.+ Tình huống 2...ý nghĩa và tác dụng đối với tác phẩm.......- Bình luận về giá trị của tình Kết bài- Đánh giá ý nghĩa vấn đề đối với sự thành công của tác Cảm nhận của bản thân về tình huống cụ thể 2 Nghị luận về một nhân vật, nhóm nhân vật trong tác phẩm,đoạn trích văn Mở bài- Giới thiệu về tác giả, vị trí văn học của tác giả có thể nêu phong cách.- Giới thiệu về tác phẩm đánh giá sơ lược về tác phẩm, nêu nhân Nêu nhiệm vụ nghị Thân bài- Giới thiệu hoàn cảnh sáng Phân tích các biểu hiện tính cách, phẩm chất nhân vật.Chú ý các sự kiện chính, các biến cố, tâm trạng thái độ nhân vật...- Đánh giá về nhân vật đối với tác Kết bài- Đánh giá nhân vật đối với sự thành công của tác phẩm, của văn học dân Cảm nhận của bản thân về nhân vật cụ thể 3 Nghị luận về giá trị của tác phẩm, đoạn trích văn Dàn bài giá trị nhân đạoa. Mở bài- Giới thiệu về tác giả, tác Giới thiệu về giá trị nhân Nêu nhiệm vụ nghị Thân bài- Giới thiệu hoàn cảnh sáng Giải thích khái niệm nhân đạo Giá trị nhân đạo là một giá trị cơ bản của vănhọc chân chính, được tạo nên bởi niềm cảm thông sâu sắc với nỗi đau của con người,sự nâng niu trân trọng những nét đẹp trong tâm hồn con người và lòng tin vào khảnăng vươn dậy của Phân tích các biểu hiện của giá trị nhân đạo+ Tố cáo chế độ thống trị đối với con người.+ Bênh vực và cảm thông sâu sắc đối với số phận bất hạnh con người.+ Trân trọng khát vọng tư do, hạnh phúc và nhân phẩm tốt đẹp con người.+ Đồng tình với khát vọng và ước mơ con Đánh giá về giá trị nhân Kết bài- Đánh giá ý nghĩa vấn đề đối với sự thành công của tác Cảm nhận của bản thân về vấn đề Dàn bài giá trị hiện Mở bài- Giới thiệu về tác giả, tác Giới thiệu về giá trị hiện Nêu nhiệm vụ nghị Thân bài- Giới thiệu hoàn cảnh sáng Giải thích khái niệm hiện thực+ Khả năng phản ánh trung thành đời sống xã hội một cách khách quan trungthực.+ Xem trọng yếu tố hiện thực và lí giải nó bằng cơ sở xã hội lịch Phân tích các biểu hiện của giá trị hiện thực+ Phản ánh đời sống xã hội lịch sử trung thực.+ Khắc họa đời sống, nội tâm trung thực của con người.+ Giá trị hiện thực có sức mạnh tố cáo hay ca ngợi xã hội, chế Đánh giá về giá trị hiện Kết bài- Đánh giá ý nghĩa vấn đề đối với sự thành công của tác Cảm nhận của bản thân về vấn đề TẬP RÈN KỸ NĂNG – HƯỚNG DẪN MỘT SỐ ĐỀI. HỆ THỐNG ĐỀĐề 1“Tục ngữ luôn tôn vinh giá trị con người ,đưa ra những nhận xét ,những lờikhuyên về phẩm chất và lối sống mà con người cần phải có”. Bằng hiểu biết củamình về những câu tục ngữ đã học em hãy làm sáng tỏ ý kiến 2Em hãy chứng minh cho các bạn thấy rằng “ Nếu khi còn trẻ ta không chịukhó học tập thì lớn lên sẽ chẳng làm được việc gì có ích”.Đề 3Qua văn bản “Đức tính giản dị của Bác Hồ”củaPhạm Văn Đồng và sự hiểubiết của em về con người Bác, em hãy chứng minh Bác Hồ rất giản dị trong đờisống ,trong quan hệ với mọi người ,trong tác phong ,trong lời nói và bài 4Dân gian có câu“Lời nói gói vàng”.Đồng thời lại có câu“ Lời nói chẳng mất tiền mua,Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau”.Em hiểu các câu tục ngữ trên như thế nào? Vì sao lời nói lại có giá trị và ý nghĩato lớn trong giao tiếp ? Bản thân em sẽ rèn luyện việc sử dụng lời nói như thế nàotrong cuộc sống?Đề 5 Bạn em băn khoăn vì sao đã có câu tục ngữ “ Không thầy đố mày làmnên” mà lại còn có câu “ Học thầy không tày học bạn”?Em hãy giải thích và giúp bạn em hiểu rõ ý nghĩa và mối quan hệ giữa hai câu tụcngữ 6Trong bài “Ý nghĩa văn chương ”Hoài Thanh có viết “Văn chương gâycho ta những tình cảm ta không có ,luyện cho ta những tình cảm ta sẵn có ”.Emhiểu câu nói trên như thế nào ? Bằng kiến thức về văn học em hãy chứng 7Vẻ đẹp của thế hệ trẻ Việt Nam thời kháng chiến chống Mĩ cứu nước quahai nhân vật anh thanh niên trong Lặng lẽ Sa Pa Nguyễn Thành Long vàPhương Định trong Những ngôi sao xa xôi củaLê Minh Khuê.Đề 8Dựa vào văn bản “Chiếu dời đô”, “Hich tướng sĩ”, “ Nước ĐạiViệt ta” ,emhãy làm sáng tỏ vai trò của những vị lãnh đạo anh minh đối với vận mệnh 9Có ý kiến cho rằng “Bài thơ “Đồng chí ”của Chính Hữu là một bức tranhtráng lệ, cao cả, thiêng liêng về người chiến sĩ trong những năm đầu của cuộckháng chiến chống thực dân Pháp. Em hiểu điều đó như thế nào? Hãy phân tíchbài thơ để làm sáng 10Nhận xét về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến ,Nguyễn Du đãxót xa “Đau đớn thay phận đàn bàLời rằng bạc mệnh cũng là lời chung”Qua tác phẩm đã học “Chuyện người con gái Nam Xương”-Nguyễn Dữ và nhữngđoạn trích đã học của “ Truyện Kiều” –Nguyễn Du ,em hãy làm sáng tỏ điều 11 Nhà thơ Tố Hữu viết“Sống là cho đâu chỉ nhận riêng mình”Em hiểu ý thơ trên như thế nào? Qua một số tác phẩm văn học hiện đại đãhọc trong chương trình lớp 9, em hãy làm sáng tỏ ý thơ HƯỚNG DẪN MỘT SỐ ĐỀ QUA CÁC BƯỚC CHÍNHĐề 2Em hãy chứng minh cho các bạn thấy rằng “ Nếu khi còn trẻ ta không chịukhó học tập thì lớn lên sẽ chẳng làm được việc gì có ích”.I. Tìm hiểu đề và tìm ý1. Tìm hiểu đề- Kiểu bài Nghị luận chứng Vấn đề nghị luận Vai trò của học tập đối với bạn Phạm vi Trong đời sống, xã hội...2. Tìm ý- Việc chịu khó học tập có lợi ích gì?- Không chịu khó học tập sẽ gây ra hậu quả gì?- Tại sao khi còn trẻ ta không chịu khó học tập thì lớn lên sẽ chẳng làm được việcgì có ích?- Bài học rút ra là gì?II. Lập dàn bài1. Mở bài- Giới thiệu vai trò của việc học tập của con Trích dẫn vấn đề nghị Thân bàia -Chứng minh vì sao con người cần phải học Ích lợi của học tập.-Có học mới có hiểu biết. Từ những việc đơn giản nhất, dễ dàng nhất cũng cầnphải học tập học ăn, học nói, học gói, học mở. Muốn biết phải hỏi, muốn giỏiphải học.+ Cung cấp tri thức về cuộc sống.+ Bồi dưỡng nhân cách.+ Thành người có ích cho xã - Hậu quả của việc không học tập.+ Dốt nát, tối tăm.+ Mắc vào những tệ nạn xã hội, xói mòn về nhân cách.+ Vô công rồi nghề, là gánh nặng cho xã –Vì sao lúc trẻ phải chịu khó học tập?- Tuổi trẻ Có đẩy đủ sức khỏe, năng lực để học tập, tiếp cận nhanh và có nhiềuhình thức học tập tiến bộ.+ Dẫn chứng Thầy Mạnh Tử từ lúc nhỏ chịu khó học nên sau trở thành người nổitiếng. Các danh nhân, các nhà bác học đều siêng năng học hành, học giỏi, nổitiếng ngay từ nhỏ...+ Tuổi già Trí nhớ suy giảm, việc học khó khăn, già mới học thì tự mất cơ hộiphát triển bản Lớn lên sẽ chẳng làm được việc gì có ích nếu không có vốn kiến thức tíchlũy từ việc cố gắng học hành khi còn Bất cứ một công việc gì cũng cần phải có kiến thức, có trình độ, có học vấn.+ Dẫn chứng Từ người nông dân...đến công nhân...- Tương lai của đất nước trông cậy phần lớn vào sự học hành của thế hệ Kết bài- Khẳng định học tập vừa là quyền lợi, vừa là nghĩa vụ của tuổi trẻ vì tương laicủa bản thân, gia đình, đất Rút ra bài học cho bản Đọc lại bài và sửa chữa lỗi nếu 4 Dân gian có câu“Lời nói gói vàng”.Đồng thời lại có câu“ Lời nói chẳng mất tiền mua,Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau”.Em hiểu các câu tục ngữ trên như thế nào? Vì sao lời nói lại có giá trị và ýnghĩa to lớn trong giao tiếp ? Bản thân em sẽ rèn luyện việc sử dụng lời nói nhưthế nào trong cuộc sống?I. Tìm hiểu đề và tìm ý1. Tìm hiểu đề- Kiểu bài Nghị luận giải Vấn đề nghị luận Khẳng định giá trị của lời Phạm vi Trong đời sống , trong văn học,..2. Tìm ý- Giải thích các câu tục Vì sao lời nói có giá trị và ý nghĩa to lớn trong giao tiếp?- Bản thân em sẽ rèn luyện việc sử dụng lời nói như thế nào trong cuộc sống?II. Lập dàn bài1. Mở bài- Dẫn dắt vấn đề+ Giới thiệu tục ngữ Tục ngữ là túi khôn của nhân loại là kho tri thức vô giá đúckết kinh nghiệm sống quý báu và đưa ra những lời khuyên mẫu mực.+ Hoặc giới thiệu về vai trò ý nghĩa của lời nói trong đời sống- Nêu vấn đề Lời nói là phương tiện giao tiếp quan trọng và cần thiết. Để khuyêncon người biết lựa chọn ngôn ngữ để đạt hiệu quả cao trong giao tiếp, tục ngữ cócâu- Trích dẫn câu tục ngữ “…”2. Thân bàia. Giải thích các câu tục ngữ- “Lời nói gói vàng” Vàng là thứ quý giá, đắt tiền. Dân gian ta ví một lời nóibằng một gói vàng ý muốn nhấn mạnh giá trị to lớn của lời “Lời nói…lòng nhau” + “Lời nói” là công cụ giao tiếp, là tài sản có sẵn trong mỗi con người nênkhông mất tiền mua.+ “Lựa lời” Là biết cân nhắc, lựa chọn từ ngữ, tìm cách diễn đạt chính xác, tếnhị.+ “Vừa lòng nhau” là làm hài lòng, vừa ý người khác, đạt hiệu quả cao tronggiao tiếp.=> Hai câu tục ngữ nêu lên kinh nghiệm quý báu về cách ứng xử giao tiếp, cáchnói năng văn minh, lịch Vì sao lời nói có giá trị và ý nghĩa to lớn trong giao Trong cuộc sống hàng ngày, con người phải thường xuyên dùng ngôn ngữ làmphương tiện giao tiếp. Nếu biết lựa chọn lời nói thích hợp thì mọi người sẽ hiểunhau hơn, công việc sẽ thuận lợi hơn. Dẫn chứng minh họa…- Xã hội càng phát triển, lời nói càng quan trọng. Lời nói thể hiện nhân cách,trình độ văn hóa của mỗi người. Ông bà ta quan niệm lời ăn tiếng nói luôn gắnvới lễ nghĩa. Giao tiếp phải biết “Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau” nghĩa là ănnói văn minh lịch sự, hợp tình, hợp lý…để đạt hiệu quả cao trong giao tiếp. Dẫnchứng minh họa…- Người Việt Nam từ xưa vốn đã coi trọng lời nói. Dẫn chứng minh họa…c. Bản thân em sẽ rèn luyện việc sử dụng lời nói như thế nào trong cuộc sống?- Phải nói đúng Nói đúng nơi, đúng lúc, đúng chỗ, không nói năng tự do tùy tiện,thiếu suy nghĩ. Phải lựa lời, phải cân nhắc ngôn từ “ Uốn lưỡi bảy lần trước khinói”, lựa cách diễn đạt tế nhị, dễ Phải nói văn minh lịch sự Nói phải có tình, có lý, phải tôn trọng người đốithoại với mình, phải nói lễ phép, khiêm nhường, chín Kết bài- Khẳng định lại vấn đề Thành ngữ “ Lời nói gói vàng” và câu tục ngữ “Lờinói…nhau” Đã đưa ra lời khuyên đúng đắn. Nó đúc kết kinh nghiệm quý báu,một bài học sâu sắc về cách ăn nói, ứng xử trong giao Liên hệ Học cách ăn nói lễ phép, văn minh, lịch sự ở mọi nơi, mọi Đọc lại bài và sửa chữa lỗi nếu 9 Có ý kiến cho rằng “Bài thơ “Đồng chí ”của Chính Hữu là một bức tranhtráng lệ, cao cả, thiêng liêng về người chiến sĩ trong những năm đầu của cuộckháng chiến chống thực dân Pháp. Em hiểu điều đó như thế nào? Hãy phân tíchbài thơ để làm sáng Tìm hiểu đề và tìm ý1. Tìm hiểu đề- Kiểu bài Nghị luận tổng hợp Giải thích và phân Vấn đề nghị luận Làm rõ Bài thơ “Đồng chí ” của Chính Hữu là một bứctranh tráng lệ, cao cả, thiêng liêng về người chiến sĩ trong những năm đầu củacuộc kháng chiến chống thực dân Pháp- Phạm vi Trong trong văn học, trong đời sống ,..2. Tìm ý- Giải thích ý nghĩa của nhận Chứng minhvẻ đẹp rực rỡ, cao cả, thiêng liêng của người chiến sĩ+ Là tình đồng chí xuất phát từ cở của sự hình thành tình đồng chí.+ Được thể hiện ở tình đồng chí gắn bó với nhau trong cuộc sống gian lao.+ Còn được thể hiện thật lãng mạn, thơ mộng khi họ sát cánh bên nhau trongchiến hào chờ Lập dàn bài1. Mở bài- Bài thơ ra đời năm 1948, khi Chính Hữu là chính trị viên đại đội thuộc Trungđoàn Thủ đô, là kết quả của những trải nghiệm thực, những cảm xúc sâu xa củatác giả với đồng đội trong chiến dịch Việt Nêu nhận xét chung về bài thơ như đề bài đã nêu bài Giải thích ý nghĩa lời nhận định+ Lời nhận định trên đã đánh giá chính xác sự thành công của bài thơ“Đồng chí ”.+ Bởi lẽ, nói tới bức tượng đài tráng lệ là nói tới hình ảnh của một người nào đóđược khắc hoạ để bền vững với núi sông, trường tồn với thời gian. Còn nói tớisự tráng lệ là nói tới vẻ đẹp rực rỡ, lộng Như vậy, lời nhận định trên đã khẳng định rằng, nhà thơ chính Hữu đã xâydựngđược hình ảnh người chiến sĩ hiện lên trong bài thơ với vẻ đẹp rực rỡ, cao cả,thiêng liêng. Hình tượng nghệ thuật ấy được xây dựng bằng ngôn từ sống mãi vớithời gian, sống mãi trong tâm trí bạn Chứng minha. Trước hết người đọc cảm nhận được vẻ đẹp rực rỡ, cao cả, thiêng liêng củangười chiến sĩ là tình đồng chí xuất phát từ cở của sự hình thành tình Xuất thân nghèo khổ Nước mặn đồng chua, đất cày lên sỏi đá- Chung lí tưởng chiến đấu Súng bên súng, đầu sát bên đầu- Chia sẻ mọi khó khăn, gian lao cũng như buồn vui của cuộc đời người lính“Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ”- Kết thúc đoạn là dòng thơ chỉ có một từ Đồng chí một nốt nhấn, một sự kếttinh cảm xúc.b. Vẻ đẹp rực rỡ, cao cả, thiêng liêng của ng ười chiến sĩ còn được thể hiện ởtình đồng chí gắn bó với nhau trong cuộc sống gian Họ cảm thông chia sẻ tâm tư, nỗi nhớ quê nhớ ruộng nương, lo cảnh nhà gieoneo ruộng nương… gửi bạn, gian nhà không … lung lay, từ “mặc kệ” chỉ làcách nói có vẻ phớt đời, về tình cảm phải hiểu ngược lại, giọng điệu, hình ảnhcủa ca dao bến nước, gốc đa làm cho lời thơ càng thêm thắm Cùng chia sẻ những gian lao thiếu thốn, những cơn sốt rét rừng nguy hiểmnhững chi tiết đời thường trở thành thơ, mà thơ hay tôi với anh biết từng cơn ớnlạnh,… ; từng cặp chi tiết thơ sóng đôi như hai đồng chí bên nhau áo anh ráchvai / quần tôi có vài mảnh vá ; miệng cười buốt giá / chân không giày ; tay nắm /bàn Kết đoạn cũng quy tụ cảm xúc vào một câu Thương nhau tay nắm lấy bàntay tình đồng chí truyền hơi ấm cho đồng đội, vượt qua bao gian lao, bệnh tật.c. Đặc biệt vẻ đẹp cao cả, thiêng liêng của tình đồng chí còn được thể hiện thậtlãng mạn, thơ mộng khi họ sát cánh bên nhau trong chiến hào chờ Cảnh chờ giặc căng thẳng, rét buốt đêm, rừng hoang, sương Họ càng sát bên nhau vì chung chiến hào, chung nhiệm vụ chiến đấu, chủđộng trong tư thế chờ Cuối đoạn mà cũng là cuối bài cảm xúc lại được kết tinh trong câu thơ rất đẹpĐầu súng trăng treo như bức tượng đài người lính, hình ảnh đẹp nhất, cao quýnhất của tình đồng chí, cách biểu hiện thật độc đáo, vừa lãng mạn vừa hiện thực,vừa là tinh thần chiến sĩ vừa là tâm hồn thi sĩ,…3. Kết bài- Khẳng định ý nghĩa lời nhận định.... Lập luận chứng minh và lập luận giải thích trong Bài văn nghị luận Trần Thị Thành Văn nghị luận nhằm xác lập cho người đọc người nghe một tư tưởng, quan điểm. Muốn quan điểm nêu ra được hiểu, đồng tình, ủng hộ, bài nghị luận cần có luận điểm rõ ràng, lí lẽ xác đáng và dẫn chứng đáng tin cậy, có sức thuyết phục. Đặc điểm của văn nghị luận là luận điểm, luận cứ và lập luận. Mỗi bài văn nghị luận phải đủ ba yếu tố ấy. Đề bài văn nghị luận có sức thuyết phục, người viết thường kết hợp các thao tác giải thích, chứng minh, bình luận… Nhưng tuỳ mục đích giải quyết vấn đề mà ở mỗi bài, người viết sử dụng thao tác nào là chính. Do đó, người ta quy ước thành một số kiểu bài nghị luận chính là Lập luận chứng minh, lập luận giải thích, lập luận giải thích kết hợp với chứng minh… A. Lập luận chứng minh là dùng các lí lẽ, chứng cứ xác thực, đáng tin cậy, được mọi người thừa nhận để khẳng định một luận điểm ý kiến, nhận định, đánh giá là đúng hay sai, có lợi hay hại, đáng tin haykhông đáng tin. Có thể chứng minh một vấn đề văn học như Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện cho ta những tình cảm ta sẵn có Hoài Thanh; vẻ đẹp của quê hương qua các bài thơ trung đại Việt Nam Thiên Trường vãn vọng Trần Nhân Tông, Côn Sơn Ca Nguyễn Trãi, Qua Đèo Ngang Bà Huyện Thanh Quan, hoặc cũng có thể chứng minh một vấn đề của đời sống xã hội như “Uống nước nhớ nguồn là đạo lí của dân tộc ta”; “ Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước”… Trong lập luận chứng minh, dẫn chứng giữ vai trò chính. Dẫn chứng lấy từ thực tế sự việc, số liệu, con người… hoặc văn học danh ngôn, tác phẩm, nhân vật... Dẫn chứng có giá trị khi xuất xứ rõ ràng, được thừa nhận. Như vậy, dẫn chứng dùng cho bài chứng minh cần được lựa chọn, thẩm tra cẩn thận. Dẫn chứng cần đạt các yêu cầu phù hợp vấn đề, chính xác, tiêu biểu, toàn diện. Dẫn chứng được sắp xếp, trình bày theo một hệ thống nhất định tuỳ theo dụng ý của người viết. Mặc dù không giữ vai trò chính trong bài chứng minh nhưng lí lẽ cũng quan trọng bởi dẫn chứng chỉ được làm rõ ý nghĩa nhờ những lí lẽ phân tích sắc sảo. Lí lẽ trong bài chứng minh chủ yếu là lời lẽ phân tích dẫn chứng. Để làm một bài văn lập luận chứng minh, ta cũng cần tuân thủ quy trình bốn bước sau –Phân tích đề và tìm ý Đọc kĩ đề bài để hiểu các yêu cầu của đề sau đó xác định vấn đề cần chứng minh luận điểm chính, tổng quát của bài. Từ luận điểm chính, xác định các luận điểm phụ để làm rõ luận điểm chính. Tiếp tục xác định các luận cứ dẫn chứng, lí lẽ để làm rõ từng luận điểm phụ. Câu hỏi tìm ỷ đặc trưng của lập luận chứng minh là như thế nào? –Sắp xếp luận điểm chính, các luận điểm phụ với luận cứ đẩy đủ thành dàn bài gồm ba phần Mở bài, thân bài, kết bài. –Hoàn chỉnh dàn ý thành bài văn lập luận chứng minh. –Đọc lại bài và sửa lỗi nếu có. Hệ thống luận điểm trong bài chứng minh phải được xếp theo trình tự hợp lí nhằm giúp người đọc nghe nắm được vấn đề. Có thể chọn trong những cách sau để sắp xếp luận điểm –Theo thứ tự thời gian quá khứ –hiện tại – tương lai; trước – sau; các mùa; các mốc thời gian… –Theo thứ tự không gian trong nước – thế giới; miền Bắc – miền Nam;miền xuôi – miền ngược… –Theo các lĩnh vực hoặcphạm vi của cuộc sống giớitính, tuổi tác, ngành nghề… Mỗi luận điểm có thể trình bày thành một đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp hoặc tổng – phân – hợp… Để hiểu rõ hơn về lập luận chứng minh, các em hãy đọc lại bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta Hồ Chí Minh, Ngữ văn 7, tập hai B. Lập luận giải thích trong văn nghị luận là dùng các lí lẽ có sức thuyết phục làm cho người đọc nghe hiểu rõ những điều họ chưa biết hoặc còn thắc mắc về lĩnh vực nào đó trong đời sống các tư tưởng, đạo lí, phẩm chất, quan hệ…. Giải thích nhằm nâng cao nhận thức, trí tuệ, tư tưởng tình cảm của con người. Trong bài văn giải thích, người viết có thể phối hợp linh hoạt các cách giải thích sau –Giải thích bằng cách định nghĩa nêu ý nghĩa của câu chữ, hình ảnh quan trọng trong nhận định ở đề bài. –Kể ra các biểu hiện của vấn đề; so sánh đối chiếu các hiện tượng; giảng giải các mặt lợi hại của vấn đề; những cách giải quyết vấn đề… –Giải thích bằng cách dựa vào quy luật, mục đích, ý nghĩa của vấn đề được nêu ra… Để giải thích vấn đề được thấu đáo, trong quá trình giảng giải vấnđề, ta cần biết đặt ra và trả lờihệ thống câu hỏi đặc trưngcủa giải thích Tại sao? Nhưthế nào? Làm thế nào?Những câu hỏi này xoay quanh vấnđề được đặt ra và trả lời bằng sự vậndụng những hiểu biết của bản thântừ thực tế, từ văn học… Trong bài văn giải thích, có khi cần lấy một vài dẫn chứng để chứng minh, dẫn giải cho lập luận. Nhưng không dẫn chứng tràn lan, biến giải thích thành chứng minh. Lí lẽ là yếu tố chính của bài giải thích, giúp người đọc nghe hiểu bản chất vấn đề. Vì vậy, lí lẽ phải chặt chẽ, có cơ sở thuyết phục và đề cập được mọi mặt của vấn đề. Bài văn giải thích không chỉ giúp người đọc nghe hiểu bản chất vấn đề mà còn giúp họ có tình cảm, suy nghĩ và hành động đúng đắn. Vì vậy, khi giải thích cần đi từ nội dung vấn đề đến việc vận dụng vấn đề vào đời sống như thế nào cho đúng. Làm bài giải thích cũng cần tuân thủ quy trình bốn bước như bài chứng minh. Để hiểu hơn về lập luận giải thích, các em hãy xem lại bài Lòng khiêm tốn Lâm Ngữ Đường – Tinh hoa xử thế; Ngữ văn 7, tập hai C. So sánh cách giải quyết bài lập luận chứng minh với lập luận giải thích. * Lập luận chứng minh – Đề Bài Hãy chứng minh lời khuyên của nhân dân ta trong câu tục ngữ Lá lành đùm lá rách đã được thể hiện tự nhiên trong cuộc sống. – Câu hỏi tìm ý 1. Câu tục ngữ khuyên điều gì? 2. Lờí khuyên ấy được nhân dân ta the hiện như thế nào trong cuộc sống từ xưa đến nay? 3. Những việc làm của ai, làm gì chứng tỏ đạo lí trong lời khuyên đã được thực hiện? 4. Suy nghĩ về đạo lí đó trong tương lai?. – Dàn ý I. Mở bài II. Thân bài 1. Câu tục ngữ, qua những hìnhảnh ẩn dụ đã khuyên Phải biết giúp đỡ những người khó khăn. 2. Chứng minh đạo lí đó đã được thể hiện trong đời sống và đã phát huy tác dụng tốt đẹp a. Từ xưa + Những lời khuyên Một miếng khi đói bằng một gói khi no; thương người như thể thương thân…. + Những việc làm cụ thể b. Ngày nay + Đạo lí đó được nhân dân thể hiện tự nhiên, rộng khắp, thành những phong trào. + Tình yêu thương giúp đỡ giữa các vùng miền trong cả nước Giúp đỡ bà con vùng lũ lụt, các trường hợp lũ quét, tai nạn giao thông thảm khốc… Giúp đỡ bà con mất mùa hoặc khó khăn vì “được mùa mất giá”… Giúp đỡ trẻ em vùng khó khăn, những hộ nghèo.. Gây quỹ từ thiện “Trái tim cho em”, “Tấm lòng vàng”, “Nối vòng tay lớn”… + Tình yêu thương giúp đỡ đã vượt biên giới, giúp nhân dân các nước bị thiên tai… 3. Suy nghĩ về việc thực hiện và phát huy hiệu quả của đạo lí đó. III. Kết bài * Lập luận giải thích – Đề Bài Em hiểu như thế nào vê lời khuyên của nhân dân ta trong câu tục ngữ Lá lành đùm lá rách? – Câu hỏi tìm ý 1. Hiểu thế nào về nghĩa gốc, nghĩa chuyển của câu tục ngữ? câu tục ngữ khuyên điều gì? 2. Tại sao con người sống phải yêu thương giúp đỡ người khó khăn? 3. Lời khuyên ấy đã được thực hiện như thế nào trong đời sống? 4. Làm thế nào để lời khuyên đó được thực hiện lâu dài, rộng lớn hơn? – Dàn ý 1. Hiểu thế nào về nghĩa gốc, nghĩa chuyển của câu tục ngữ? câu tục ngữ khuyên điều gì? 2. Tại sao con người sống phải yêu thương giúp đỡ người khó khăn? 3. Lời khuyên ấy đã được thực hiện như thế nào trong đời sống? Khi bạn hoàn chỉnh bài viết theo dàn ý, chúng ta cần chú ý làm rõ nổi rõ đặc trưng của dạng bài nhờ việc lướt những ý phụ, nhấn những ý chính trong bài . Xem thêm Chiến thuật suy luận trong đọc hiểu ” Tại đây “ Tagsgóc học tập văn học so sánh văn nghị luận chứng minh và văn nghị luận giải thíchBạn đang xem so sánh văn nghị luận chứng minh và văn nghị luận giải thích Tại Tác Giảcâu 1; trình bày sự giống và khác nhau giữa lập luận chưng minh và lập luận giải thíchcâu 2 ; nêu yêu cầu của phần mở bài thân bài và kết bài trong bài văn lập luận giải thíchcâu 1+ Lập luận giải thích là từ những dữ kiện những thông tin có trước và sử lý thông tin 1 cách logic theo khả năng đánh giá của mình để đưa ra 1 kết luận.+ Chứng minh là dùng các lí lẽ và dẫn chứng nhằm làm sáng tỏ một vấn đề nào đó Làm cho người khác tin vấn đề đó là đúng .Đang xem So sánh văn nghị luận chứng minh và văn nghị luận giải thíchcâu 2Bước 1 Tìm hiểu đề và tìm ý– Đề yêu cầu giải thích vấn đề gì?Có khi vấn đề cần giải thích được nêu ra một cách trực tiếp ví dụ giải thích về “lòng nhân đạo”, giải thích về “lòng khiêm tốn”,… nhưng cũng có khi đề bài gián tiếp đưa ra vấn đề bằng cách mượn hình ảnh, câu văn, câu tục ngữ, ca dao, thành ngữ, …, ví dụ Nhân dân ta có câu tục ngữ “Đi một ngày đàng, học một sàng khôn”. Hãy giải thích nội dung câu tục ngữ đó. Trước những đề bài dạng này, khi xác định vấn đề luận điểm chính cần giải thích phải lưu ýCắt nghĩa được hình ảnh, câu văn, câu tục ngữ, thành ngữ, … nêu ra ở đề bài. Nghĩa là phải tiến hành giải thích từ ngữ, nghĩa gốc, nghĩa chuyển,… của hình ảnh, câu văn… để nắm được nội dung của chúng từ đó mới xác định được chính xác vấn đề cần giải thích.– Liên hệ với thực tế đời sống, với những ý kiến trong sách vở,… khác để xác định những biểu hiện cụ thể của vấn đề. Ví dụ, với yêu cầu giải thích câu tục ngữ “Đi một ngày đàng, học một sàng khôn”, một mặt cần tìm những ví dụ cụ thể trong thực tế đi tham quan để hiểu biết thêm những điều mới lạ, những khám phá của con người trước những miền đất mới, em đã từng thất bại khi làm một việc gì đó nhưng vì thế mà em có được kinh nghiệm để bây giờ có thể làm tốt được việc ấy,…, mặt khác cần liên hệ với những câu ca dao, tục ngữ tương tự Làm trai cho đáng nên trai, Phú Xuân đã trải, Đồng Nai đã từng; Đi cho biết đó biết đây, Ở nhà với mẹ biết ngày nào khôn;… thậm chí liên hệ đến những dẫn chứng có ý nghĩa tương phản Ếch ngồi đáy giếng,…b Bước 2 Lập dàn bàiLập dàn bài theo bố cục ba phần– Mở bài Giới thiệu vấn đề cần giải thích hoặc giới thiệu câu tục ngữ, thành ngữ, ca dao, câu văn,… và nêu ra nội dung của nó. Ví dụ Giới thiệu câu tục ngữ “Đi một ngày đàng, học một sàng khôn” và ý nghĩa về sự đúc kết kinh nghiệm và thể hiện mơ ước đi nhiều nơi để mở mang hiểu biết.– Thân bài Giải thích vấn đề luận điểm đã giới thiệu ở phần Mở bài+ Giải thích các từ ngữ, khái niệm, ví dụ Đi một ngày đàng nghĩa là gì? Một sàng khônnghĩa là gì? “nhân đạo” là gì? “khiêm tốn” là thế nào? “phán đoán” là gì? “thẩm mĩ” là gì?+ Giải thích các ý nghĩa mở rộng của vấn đề, liên hệ với thực tế, với các dẫn chứng khác+ Giải thích ý nghĩa khái quát của vấn đề đối với cuộc sống của con người, lí giải sâu vấn đềChú ý cân nhắc cách sắp xếp các ý giải thích để làm sáng rõ, nổi bật vấn đề– Kết bài Nhấn mạnh ý nghĩa của vấn đề vừa làm sáng tỏc Bước 3 Viết bài– Mở bài Có thể viết theo các cách+ Giới thiệu thẳng vào vấn đề cần giải thích, ví dụ Đi một ngày đàng, học một sàng khôn là câu tục ngữ đúc kết kinh nghiệm học tập của nhân dân ta, qua đó thể hiện ước mơ vươn tới những chân trời mới để mở mang hiểu thêm Diện Tích Pattaya Không Cần Dùng Đinh, Những Điểm Nhất Định Phải Đi!+ Đi từ vấn đề có ý nghĩa đối lập, dẫn tới vấn đề cần giải thích, ví dụ Em cứ nhớ mãi hình ảnh một chú ếch không huênh hoang, kiêu ngạo, không chịu mở rộng tầm mắt để dẫn tới hậu quả bị chết bẹp dưới chân trâu. Thế mới thấy thấm thía lời răn dạy của cha ông ta Đi một ngày đàng, học một sàng khôn. Còn gì thú vị hơn khi được đi đến những chân trời mới, ở những nơi cho ta bao điều mới lạ, kì thú.+ Đi từ cái chung đến cái riêng, dẫn dắt vào vấn đề, ví dụ Cha ông ta để lại cho con cháu muôn đời cả một kho tàng ca dao, tục ngữ. Đó cũng là cả một kho tàng kinh nghiệm quý báu. Ta có thể tìm thấy ở đó những lời khuyên răn bổ ích về việc phải mở mang tầm hiểu biết, đi đây đi đó để trau dồi vốn sống, vốn tri thức.– Thân bài Mỗi ý giải thích nên viết gọn thành một đoạn. Chú ý đến việc lựa chọn cách dẫn dắt từ Mở bài đến Thân bài, từ đoạn này chuyển sang đoạn thêm Trắc Nghiệm Phương Trình Đường Thẳng K10, Tn Phương Trình Đường Thẳng K10– Kết bài Cách Kết bài phải hô ứng với cách Mở bài; thâu tóm được những ý chính đã triển khai trong phần Thân thêm bài viết thuộc chuyên mục Luận văn Cách Làm Bài Văn Nghị Luận Giải Thích Chứng Minh Trong Văn Nghị LuậnBạn đang xem Cách Làm Bài Văn Nghị Luận Giải Thích Chứng Minh Trong Văn Nghị Luận Tại Tác GiảMột trong những phần quan trọng nhất trong văn nghị luận là phương pháp chứng minh. Trong cuộc sống muôn hình vạn trạng có nhiều vấn đề cần chứng minh. Trong văn chương cũng vậy, để hiểu được tác phẩm ta cần chứng minh nó có ý nghĩa gì và áp dụng được những điều gì vào cuộc xem Văn nghị luận giải thích chứng minhCách làm bài văn nghị luận về tác phẩm truyệnCách làm văn nghị luận về thơ, văn 1. Văn lập luận giải thích là gì? Trong bài văn lập luận giải thích, cách làm hiệu quả nhất là học sinh cần đưa ra các lý lẽ dựa trên thực tiễn. Bên cạnh đó cần kết hợp nhiều dẫn chứng cụ thể, tiểu biểu nhất để làm sáng tỏ vấn đề. Hơn thế, lý lẽ nêu ra trong bài phải xác đáng, phù hợp với vấn đề mà mình đang giải thích. Trong cuộc sống có nhiều sự vật, sự việc, vấn đề mà con người có nhu cầu tìm hiểu thì họ cần phép giải thích. Và để cho người nghe hiểu sáng tỏ vấn đề, sự việc đó, người giải thích phải dựa trên các lý lẽ, lập luận chặt chẽ, có cơ sở. Như vậy, giải thích chính là một phép lập luận. Bài văn lập luận giải thích trong văn nghị luận là làm cho người đọc hiểu rõ các tư tưởng, đạo lý, phẩm chất, quan hệ… cần được giải thích nhằm nâng cao nhận thức, trí tuệ, bồi dường tư tưởng, tình cảm cho con người. Văn lập luận giải thích là một đạng đề khó với học sinh lớp 7. Ảnh Internet

cách làm bài văn nghị luận giải thích