Tác phẩm. a. Xuất xứ: Vợ nhặt là truyện ngắn xuất sắc nhất của Kim Lân in trong tập truyện "Con chó xấu xí" (1962) b. Hoàn cảnh sáng tác: Tiền thân của truyện ngắn này là tiểu thuyết"Xóm ngụ cư" được viết ngay sau Cách mạng tháng Tám nhưng dang dở và bị mất bản thảo. giáo án vợ nhặt - hoàng nhật minh Tuần 21. Vợ nhặt - Đặng Thế Vinh Vợ nhặt - Kim Lân - Phạm Văn Bảy Vợ nhặt - Kim Lân - Phạm Thị Thanh Thủy VỢ NHẶT - Đào Minh Trung V12. Vợ Nhặt - Kim Lân - Trần Quốc Thành Soạn bài Vợ nhặt, Download.vn mời các em học sinh tham khảo bài Soạn văn 12: Vợ nhặt, được chúng tôi đăng tải dưới đây. Giáo án Âm nhạc 1 sách Kết nối tri thức với cuộc sống (Cả năm) Văn mẫu lớp 12: Phân tích hình tượng người lính trong bài thơ Tây Tiến (Dàn ý Lang Thang Nhớ lại mấy tác phẩm vợ nhặt và lấy vợ xấu vân vân và mây mây là nhớ lại cô giáo dạy văn xinh đẹp như Tây ngày nào. Trả lời đúng mới biết là vẫn nhớ cô giáo lắm. 6 Trả lời Chia sẻ 02:49 4/1/2018 Vi phạm Viết về nạn đói năm 1945 nhưng Vợ nhặt của Kim Lân không nhằm mục đích phơi bày thực trạng thê thảm của con người mà từ hiện thực đen tối ấy làm sáng lên vẻ đẹp của tình người. Bài văn phân tích tác phẩm Vợ Nhặt - Kim Lân sẽ giúp các em tìm hiểu về vẻ đẹp của tình người ấy qua ba nhân vật chính của truyện là anh Tràng, bà cụ Tứ và người vợ nhặt. GRn0q. giáo án bài vợ nhặt giúp học sinh hiểu được về tác giả, hoàn cảnh ra đời và giá trị nội dung, nghệ thuật của tác khảo Giáo án Luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lập luận hay nhất giáo án bài vợ nhặtA. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT I. Tên bài học Vợ nhặtII. Hình thức dạy học DH trên Chuẩn bị của giáo viên và học sinh giáo án bài vợ nhặt1/Thầy-Giáo án-Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi -Tranh ảnh về nhà văn, hình ảnh, phim về nhà văn Kim Lân, ;-Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp-Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà2/Trò-Đọc trước ngữ liệu trong SGK để trả lời câu hỏi tìm hiểu bài-Các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà do giáo viên giao từ tiết trước-Đồ dùng học tậpVợ nhặtC. MỤC TIÊU BÀI HỌC1. Kiến thức giáo án bài vợ nhặta/ Nhận biết HS nhận biết, nhớ được tên tác giả và hoàn cảnh ra đời của các tác Thông hiểu HS hiểu và lí giải được hoàn cảnh sáng tác có tác động và chi phối như thế nào tới nội dung tư tưởng của tác dụng thấpKhái quát được đặc điểm phong cách tác giả từ tác dụng cao– Vận dụng hiểu biết về tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm để phân tích giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm Kĩ năng a/ Biết làm bài nghị luận về một đoạn trích văn xuôi, về 1 ý kiến bàn về văn học;b/ Thông thạo các bước làm bài nghị độ giáo án bài vợ nhặta/ Hình thành thói quen đọc hiểu văn bản tác phẩm văn xuôi hiện đạib/ Hình thành tính cách tự tin , sáng tạo khi tìm hiểu văn bản truyện ngắnc/Hình thành nhân cách-Biết nhận thức được ý nghĩa của văn xuôi hiện đại Việt Nam trong lích sử văn học dân tộc-Biết trân quý những giá trị văn hóa truyền thống mà truyện ngắn Vợ nhặt đem lại-Có ý thức tìm tòi về thể loại, từ ngữ, hình ảnh trong truyện của Kim Lân .4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển – Năng lực thu thập thông tin liên quan đến tác giả, tác phẩm của Kim Lân – Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm văn xuôi hiện đại Việt Nam giai đoạn 1945-1975.– Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về giá trị tư tưởng và nghệ thuật của truyện.– Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành công nội dung, nghệ thuật truyện Vợ nhặt .– Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của các nhân vật trong truyện, các nhân vật có cùng đề tài với các tác giả khác;– Năng lực tạo lập văn bản nghị luận văn học;D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC giáo án bài vợ nhặt 1. KHỞI ĐỘNG 5 phút Hoạt động của Thầy và trò Chuẩn kiến thức kĩ năngcần đạt, năng lực cần phát triển – GV giao nhiệm vụ +Trình chiếu tranh ảnh, cho hs xem tranh ảnh CNTT +Chuẩn bị bảng lắp ghép * HS + Nhìn hình đoán tác giả Kim Lân + Lắp ghép tác phẩm với tác giả – HS thực hiện nhiệm vụ – HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Từ đó, giáo viên giới thiệu Vào bài Phát xít Nhật bắt nhân dân ta nhổ lúa trồng đay nên chỉ trong vài tháng đầu năm 1945, từ Quảng Trị đến Bắc Kì, hơn hai triệu đồng bào ta chết đói. Nhà văn Kim Lân đã kể với ta một câu chuyện bi hài đã diễn ra trong bối cảnh ấy bằng một truyện ngắn rất xúc động-truyện Vợ nhặt.– Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học. – Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ. – Có thái độ tích cực, hứng HÌNH THÀNH KIẾN THỨC 70 phút Hoạt động của GV – HS Kiến thức cần đạt -Thao tác 1 Đọc-hiểu Tiểu dẫn. Giáo viên yêu cầu một học sinh đọc phần Tiểu dẫn Sgk. + Yêu cầu giọng đọc − Vừa chậm rãi, hóm hỉnh, hài hước vừa đồng cảm thiết tha; chú ý những câu thoại ngắn, lửng lơ cần đọc thể hiện hàm ý. − GV cùng 4 – 5 HS nối nhau đọc diễn cảm, kể tóm tắt toàn văn truyện. Những đoạn chữ nhỏ và một số đoạn chữ to cũng kể tóm tắt trên cơ sở HS đọc kĩ ở nhà. − Nhận xét kết quả đọc kể. – Nêu những nét chính về + Nhà văn Kim Lân. + Xuất xứ truyện ngắn Vợ nhặt. + Bối cảnh xã hội của truyện. + GV sưu tầm thêm một số tư liệu, tranh ảnh để giới thiệu cho HS hiểu thêm về bối cảnh xã hội Việt Nam năm 1945, nhất là nạn đói. Thao tác 2 Tổ chức đọc hiểu văn bản tác phẩm. Đọc và tóm tắt truyện. Dựa vào nội dung truyện, hãy giải thích nhan đề Vợ nhặt? Học sinh đọc phần Tiểu dẫn Sgk. Học sinh đọc và tóm tắt tác phẩm. – Giữa lúc nạn đói đang hoành hành, Tràng một chành trai nghèo đói, lại là dân ngụ cư dẫn về một người đàn bà lạ về xóm ngụ cư khiến mọi người đều ngạc nhiên. – Trước đó, chỉ 2 lần gặp, với mấy câu đùa vu vơ, vài bát bánh đúc, thị theo tràng về làm vợ. – Về đến nhà, Tràng vẫn còn ngỡ ngàng; mẹ Tràng từ ngạc nhiên đến lo lắng, xót thương, rồi cũng mừng lòng đón nhận nàng con dâu. – Sáng hôm sau, vợ và mẹ Tràng dậy sớm thu dọn nhà cửa; Trông thấy cảnh tượng ấy, Tràng thấy thương yêu và gắn bó với gia đình của mình; Trong bữa cơm ngày đói, nghe tiếng trống thúc thuế, hình ảnh đoàn người đi phá kho thóc và lá cờ đỏ hiện lên trong óc Đọc – hiểu Tiểu dẫn. 1. Kim Lân 1920-2007. – Tên khai sinh Nguyễn Văn Tài. – Quê làng Phù Lưu, xã Tân Hồng, huyện Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh. – Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 2001. – Tác phẩm chính Nên vợ nên chồng 1955, Con chó xấu xí 1962. – Kim Lân là cây bút truyện ngắn. Thế giới nghệ thuật của ông thường là khung cảnh nông thôn hình tượng người nông dân. Đặc biệt ông có những trang viết đặc sắc về phong tục và đời sống thôn quê. Kim Lân là nhà văn một lòng một dạ đi về với “đất”với “người”với “thuần hậu nguyên thủy” của cuộc sống nông thôn. 2. Tác phẩm a. Xuất xứ truyện. -Phát xít Nhật bắt nhân dân ta nhổ lúa trồng đay nên tháng 3 năm 1945 nạn đói khủng khiếp đã xảy ra. Chỉ trong vòng vài tháng, từ Quảng Trị đến Bắc Kì, hơn hai triệu đồng bào ta chết đói. -Vợ nhặt là truyện ngắn xuất sắc in trong tập truyện Con chó xấu xí 1962. TP được viết dựa trên một phần cốt truyện cũ của tiểu thuyết Xóm ngụ cư. b. Tóm tắt cốt truyện Thao tác 1 Giáo viên gợi ý. Giáo viên nhận xét và nhấn mạnh một số ý cơ bản. Nhà văn đã xây dựng tình huống truyện như thế nào? Tình huống đó có những ý nghĩa gì? Giáo viên gợi ý, nhận xét và nhấn mạnh những ý cơ bản. Mẫu phiếu học tập – Nhân vật + Trẻ con + Những người dân + Bà cụ Tứ + Anh Tràng – Ngạc nhiên – Anh Tràng nhặt được vợ – Lo lắng – GV tổ chức thảo luận nhóm – Chia lớp thành 4 nhóm, phát phiếu học tập và cùng thảo luận một nội dung Cảm nhận của anh chị về diễn biến tâm trạng của nhân vật Tràng lúc quyết định để người đàn bà theo về, trên đường về xóm ngụ cư, buổi sáng đầu tiên có vợ. – Lần lượt đại diện từng nhóm trình bày, các nhóm khác góp ý bổ sung nhóm sau không nhắc lại nội dung nhóm trước đã trình bày Giáo viên định hướng, nhận xét và nhấn mạnh những ý cơ bản. -Tràng là nhân vật có bề ngoài thô, xấu, thân phận lại nghèo hèn, mắc tật hay vừa đi vừa nói một mình, là dân ngụ cư- lớp người bị xã hội khinh nhất trong quan niệm lúc bấy giờ, lại đang sống trong những ngày tháng đói khát nhất nạn đói 1945. – Nhưng ở Tràng lại là con người tốt bụng và cởi mở giữa lúc đói khát nhất – bản thân mình cũng đang cận kề với cái đói cái chết. vậy mà Trang sẵn lòng đãi người đàn bà xa lạ ăn 4 bát bánh đúc. Chỉ sau hai lần gặp gỡ và cho ăn 4 bát bánh đúc, vài câu nói nửa đùa nửa thật…, + Câu “nói đùa chứ có về với tớ thì ra khuân hàng lên xe rồi cùng về” đã ẩn chứa niềm khát khao tổ ấm gia đình =>người đàn bà xa lạ đã đồng ý theo Tràng về làm vợ. + Lúc đầu Tràng cũng cảm thấy lo lắng “chợn nghĩ” Thóc…đèo bòng”. + Sau đó Tràng đã “Chậc, kệ” và Tràng đã “liều” đưa người đàn bà xa lạ về nhà. + Trang dẫn thị ra quán ăn một bữa no rồi cùng về. + Tràng đã mua cho thị cái thúng-ra dáng một người phụ nữ dã có chông và cùng chồng đi chợ về. + Chàng còn bỏ tiền mua 2 hao dầu thắp sáng trong đêm tân hôn. Tràng không cúi xuống lầm lũi như mọi ngày mà “phởn phơ”, “vênh vênh ra điều”. Trong phút chốc, Tràng quên tất cả tăm tối “chỉ còn tình nghĩa với người đàn bà đi bên” và cảm giác êm dịu của một anh Tràng lần đầu tiên đi cạnh cô vợ mới. – Khi về tới nhà Tràng cảm thấy lúng túng, chưa tin vào sự thật mình đã có vợ => đó là niềm hạnh phúc. – Tràng thức dậy trong trạng thái êm ái, lơ lửng như người ở trong giấc mơ đi ra. … – Khi nhìn thấy mẹ và vợ quét dọn nhà cửa sạch sẽ, gọn gàng, Tràng cảm thấy yêu thương và gắn bó với căn nhà của mình, hắn thấy hắn nên người. – Tràng nghĩ đến trách nhiệm với gia đình, nhận ra bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau này. – Anh cũng nghĩ tới sự đổi thay cho dù vẫn chưa ý thức thật đầy dủ hình ảnh lá cờ đỏ sao vàng trên đê Sộp.=> thể hiện niềm tin vào cuộc sống! GV Cảm nhận của anh chị về người vợ nhặt tư thế, bước đi, tiếng nói, tâm trạng,…. Cụ thể Cảm nhận của em về nhân vật người đàn bà vợ nhặt này qua 3 giai đoạn − Ở ngoài chợ Vì sao thị nhanh chóng quyết định theo không Tràng? − Trên đường về nhà cùng Tràng. Vì sao thị nem nép, thị khó chịu? Thị cố nén tiếng thở dài? − Trong buổi sáng hôm sau, thị đã thể hiện minh qua những hành động và lời nói nào? So với đầu truyện, Thị có sự thay đổi như thế nào? Ý nghĩa của sự thay đổi đó là gì? − Vì sao tác giả không đặt tên cho nhân vật này? GV cho HS thảo luận cặp đôi. Giáo viên nhận xét và chốt lại những ý cơ bản. – Trên đường theo Tràng về nhà cái vẻ “cong cớn” biến mất, chỉ còn người phụ nữ xấu hổ, ngượng ngùng và cũng đầy nữ tính đi sau Tràng ba bốn bước, cái nón rách che nghiêng, ngồi mớm ở mép giường,…. – Khi về tới nhà, thị ngồi mớm ở mép giường và tay ôm khư khư cái thúng. Tâm trạng lo âu, băn khoăn, hồi hộp khi bước chân về “làm dâu nhà người”. – Đặc biệt trong buổi sáng hôm sau “Thị” là một con người hoàn toàn khác khi trở thành người vợ trong gia đình. chi ta dậy sớm, quét tước, dọn dẹp. Đó là hình ảnh của một người vợ biết lo toan, chu vén cho cuộc sống gia đình, hình ảnh của một người “vợ hiền dâu thảo”. Chính chị cũng làm cho niềm hy vọng của mọi người trỗi dậy khi kể chuyện ở Bắc Giang, Thái Nguyên người ta đi phá kho thóc Nhật. => Đó là vẻ đẹp khuất lấp của người phụ nữ này đã bị hoàn cảnh xô đẩy che lấp đi. c. Cảm nhận của anh chị về diễn biến tâm trạng nhân vật bà cụ Tứ-mẹ Tràng lúc mới về, buổi sớm mai, bữa cơm đầu tiên? − Phân tích diễn biến tâm trạng của bà Tứ khi về đến nhà? Tác giả đã diễn tả diễn biến tâm lí của bà như thế nào? – Vì sao từ ngạc nhiên đến mừng, lo buồn tủi… lẫn lộn? Vì sao bà thấy thương ngay người đàn bà trẻ xa lạ? – Bà là người nhiều tuổi nhất nhưng lại nghĩ như thế nào về tương lai? – Trong bữa cơm đầu tiên bà cụ Tứ nói những chuyện gì? Qua đó cho ta có cảm nhận gì về suy nghĩ của người mẹ nghèo này? -Em có nhận xét gì về bà cụ Tứ? – Câu nói nào của bà cụ làm em cảm động nhất? Vì sao? Giáo viên nhận xét và chốt lại những ý cơ bản. – Tâm trang ngạc nhiên khi thấy người đàn bà xa lạ ngồi ngay đầu giường con trai mình, lại chào mình bằng u + Tâm trạng ngạc nhiên ấy được thể hiện qua động tác đứng sững lại của bà cụ. + Qua hàng loạt các câu hỏi … – Khi hiểu ra cơ sự từ tâm trạng ngạc nhiên đến ai oán, xót thương, tủi phận + Thương cho con trai vì phải nhờ vào nạn đói mà mới có được vợ. + Ai oán cho thân phận không lo được cho con mình. + Những giọt nước mắt của người mẹ nghèo và những suy nghĩ của bà là biểu hiện của tình thương con. – Bà không chỉ hiểu mình mà còn hiểu người + Có gặp bước khó khăn này người ta mới lấy đến con mình và con mình mới có vợ. + Dù có ai oán xót thương, cái đói đang đe dọa, cái chết đang cận kề, thì bà nén vào lòng tất cả để dang tay đón người đàn bà xa lạ làm con dâu mình “Ừ, thôi thì các con cũng phải duyên phải số với nhau, u cũng mừng lòng”. + Bà đã chủ động nói chuyên với nàng dâu mới để an ủi vỗ về và đọng viên. Bà động viên con cái” ai giàu ba họ, ai khó ba đời” có ra thì con cái chúng mày về sau… -Bữa cơm đầu tiên đón nàng dâu mới, bà cụ Tứ đã nhen nhóm cho các con niềm tin, niềm hy vọng “Tao tính khi nào có tiền mua lấy con gà về nuôi, chả mấy mà có đàn gà cho xem”.Từ khi Tràng có vợ khuôn mặt bủng beo hàng ngày của bà đã không còn nữa… => Bà cụ Tứ là hiện thân của nỗi khổ con người Người mẹ ấy đã nhìn cuộc hôn nhân éo le của con thông qua toàn bộ nỗi đau khổ của cuộc đời bà. Bà lo lắng trước thực tế quá nghiệt ngã. Bà mừng một nỗi mừng sâu xa. Từ ngạc nhiên đến xót thương, nhưng trên hết vẫn là tình yêu thương. Cũng chính bà cụ là người nói nhiều nhất về tương lai, một tương lai rất cụ thể thiết thực với những gà, lợn, ruộng, vườn,…một tương lai khiến các con tin tưởng bởi nó không quá xa vời. Kim Lân đã khám phá ra một nét độc đáo khi để cho một bà cụ cập kề miệng lỗ nói nhiều với đôi trẻ về ngày mai. -Thao tác 3 Khái quát giá trị tác phẩm GV Hãy nêu giá trị hiện thực và nhân đạo của truyện? Giáo viên gợi ý, Dựa vào mục Ghi nhớ và trả lờiII. Đọc – hiểu văn bản Soạn bài Vợ nhặt 1. Tìm hiểu tình huống truyện. + Tràng là một nhân vật có ngoại hình xấu. Đã thế còn dở người. Gia cảnh của Tràng cũng rất ái ngại. Nguy cơ “ế vợ” đã rõ. Đã vậy lại gặp năm đói khủng khiếp, cái chết luôn luôn đeo bám. Trong lúc không một ai kể cả Tràng nghĩ đến chuyện vợ con của anh ta thì đột nhiên Tràng có vợ. Trong hoàn cảnh đó, Tràng “nhặt” được vợ là nhặt thêm một miệng ăn cũng đồng thời là nhặt thêm tai họa cho mình, đẩy mình đến gần hơn với cái chết. Vì vậy, việc Tràng có vợ là một nghịch cảnh éo le, vui buồn lẫn lộn, cười ra nước mắt. + Dân xóm ngụ cư ngạc nhiên. + Bà cụ Tứ, mẹ Tràng lại càng ngạc nhiên hơn. + Bản thân Tràng cũng bất ngờ với chính hạnh phúc của mình + Tình huống truyện mà Kim Lân xây dựng vừa bất ngờ lại vừa hợp lí. Qua đó, tác phẩm thể hiện rõ giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo và giá trị nghệ thuật. 2. Nhân vật Tràng a. Là người lao động nghèo, tốt bụng và cởi mở giữa lúc đói, anh sẵn lòng đãi người đàn bà xa lạ, b. Ở Tràng luôn khát khao hạnh phúc và có ý thức xây dựng hạnh phúc. Câu “nói đùa chứ có về với tớ thì ra khuân hàng lên xe rồi cùng về” đã ẩn chứa niềm khát khao tổ ấm gia đình và Tràng đã “liều” đưa người đàn bà xa lạ về nhà. – Tràng “nhặt” được vợ trong hoàn cảnh éo le – Con người có ý thức xây dựng hạnh phúc gia đình – Trên đường đưa vợ về xóm ngụ cư, + cảm giác êm dịu của một anh Tràng lần đầu tiên đi cạnh cô vợ mới. + Khi về tới nhà… c. Buổi sáng đầu tiên khi có vợ -Tràng thức dậy trong trạng thái êm ái, lơ lửng -Tràng cảm thấy yêu thương và gắn bó với căn nhà của mình, hắn thấy hắn nên người. -Tràng nghĩ đến trách nhiệm với gia đình, nhận ra bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau này -Anh cũng nghĩ tới sự đổi thay cho dù vẫn chưa ý thức thật đầy đủ * Nhận xét về nhân vật Tràng trong việc thể hiện tư tưởng chủ đề… 3. Người vợ nhặt a. Là nạn nhân của nạn đói. Những xô đẩy dữ dội của hoàn cảnh đã khiến “thị” chao chát, thô tục và chấp nhận làm “vợ nhặt”. Thị theo Tràng trước hết là vì miếng ăn chạy trốn cái đói. b. Tuy nhiên, sâu thẳm trong con người này vẫn khao khát một mái ấm gia đình – Trên đường theo Tràng về nhà – Khi về tới nhà Đặc biệt trong buổi sáng hôm sau 4. Bà cụ Tứ a. Một người mẹ nghèo khổ, rất mực thương con – Tâm trang ngạc nhiên – Khi hiểu ra cơ sự từ tâm trạng ngạc nhiên đến ai oán, xót thương, tủi phận b. Một người phụ nữ Việt Nam nhân hậu, bao dung và giàu lòng vị tha c. Một con người lạc quan, có niềm tin vào tương lai, hạnh phúc tươi sáng. * Tóm lại Ba nhân vật có niềm khát khao sống và hạnh phúc, niềm tin và hi vọng vào tương lai tươi sáng và ở cả những thời khắc khó khăn nhất, ranh giới mong manh giữa sự sống và cái chết. Qua các nhân vật, nhà văn muốn thể hiện tư tưởng“dù kề bên cái đói, cái chết, người ta vẫn khao khát hạnh phúc, vẫn hướng về ánh sáng, vẫn tin vào sự sống và vẫn hi vọng vào tương lai”. 5. Giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc a. Hiện thực Phản ánh tình cảnh bi thảm của người nông dân trong nạn đói khủng khiếp năm 1945. b. Nhân đạo – Sự đồng cảm, xót thương đối với số phận của những người nghèo khổ. – Gián tiếp lên án tội ác dã man của bọn TDP và phát xít Nhật. – Thấu hiểu và trân trọng tấm lòng nhân hậu, niềm khao khát hạnh phúc rất con người, niềm tin vào cuộc sống, tương lai của những người lao động nghèo – Dự cảm về sự đổi đời và tương lai tươi sáng của chị hãy nhận xét về nghệ thuật viết truyện của Kim Lân cách kể chuyện, cách dựng cảnh, đối thoại, nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật, ngôn ngữ,…. Tp đã phản ánh được tình cảnh gì của người nông dân.? Nhà văn đã thể hiện tc, t/độ như thế nào đối với ng nông dân? Đối với bọn TDP và phát xít Nhật? Học sinh thảo luận và trình bày. III. Tổng kết Soạn bài Vợ nhặt 1. Nghệ thuật. a. Xây dựng được tình huống truyện độc đáo – Tình huống truyện Tràng nghèo, xấu, lại là dân ngụ cư, giữa lúc đói khát nhất, khi cái chết đang cận kề bức tranh nạn đói lại “nhặt” được vợ, có vợ theo. – Giá trị của tình huống Tình huống éo le này là đầu mối cho sự phát triển của truyện, tác động đến tâm trạng, hành động của các nhân vật người dân xóm ngụ cư, mẹ Tràng và ngay cả Tràng và thể hiện chủ đề của truyện. b. Cách kể chuyện tự nhiên, hấp dẫn; dựng cảnh sinh động, có nhiều chi tiết đặc sắc. c. Nhân vật được khắc họa sinh động, đối thoại hấp dẫn, ấn tượng, thể hiện tâm lí tinh tế. c. Ngôn ngữ một mạc, giản dị nhưng chắt lọc và giàu sức gợi. 2. Ý nghĩa văn bản Tố cáo tội ác của bọn thực dân, phát xít đã gây ra nạn đói khủng khiếp năm 1945 và khẳng định ngay trên bờ vực của cái chết, con người vẫn hướng về sự sống, tin tưởng ở tương lai, khát khao tổ ấm gia đình và thương yêu, đùm bọc lẫn TẬP giáo án bài vợ nhặt 5 phút Hoạt động của GV – HS Kiến thức cần đạtGV giao nhiệm vụ Câu hỏi 1 Nhân vật Tràng trong truyện không có thói quen nào sau đây? a. Vừa đi vừa tủm tỉm cười b. Vừa đi vừa nói. đi vừa lầu bầu chửi d. Vừa đi vừa than thở Câu hỏi 2 Chi tiết nào sau đây của Kim Lân không dùng để giới thiệu về gia cảnh của Tràng? a. Là người dân xóm ngụ cư. b. Sống với người mẹ già c. Ngôi nhà đứng rúm ró trên mảnh vườn lổn nhổn cỏ dại. d. Gia tài duy nhất là mấy con gà gầy xơ xác.. Câu hỏi 3 Dòng nào sau đây chưa nói đúng về đặc điểm nghệ thuật của truyện “Vợ nhặt”? a. Ngôn ngữ truyện giàu màu sắc trào phúng. b. Tạo tình huống truyện độc đáo. c. cách kể chuyện tự nhiên, ngôn ngữ gần với khẩu ngữ, giàu biểu cảm. d. Khắc hoạ được những nhân vật sinh động, giàu tâm trạng. – HS thực hiện nhiệm vụ – HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụĐÁP ÁN [1]=’c’ [2]=’d’ [3]=’a’ DỤNG giáo án bài vợ nhặt 5 phút Hoạt động của GV – HS Kiến thức cần đạtGV giao nhiệm vụ Nhìn theo bóng Tràng ……………………………………. Họ cùng nín lặng. Trích Vợ nhặt – Kim Lân 1. Đoạn văn trên được viết theo phong cách ngôn ngữ nào? 2. Nội dung chủ yếu của đoạn văn bản là gì? 3. Câu văn Những khuôn mặt hốc hác u tối của họ bỗng dưng rạng rỡ hẳn lên. Có cái gì lạ lùng và tươi mát thổi vào cuộc sống đói khát, tăm tối ấy của họ được sử dụng biện pháp tu từ gì? Ý nghĩa nghệ thuật biện pháp tu từ đó? – HS thực hiện nhiệm vụ – HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Câu 1 Đoạn văn được viết theo phong cách ngôn ngữ nghệ thuật, phong cách ngôn ngữ sinh hoạt. Câu 2 Đoạn văn kể về những lời bàn tán của dân xóm ngụ cư khi nhân vật Tràng dẫn thị người vợ nhặt về. Câu 3 Câu văn sử dụng biện pháp tu từ đối lập khuôn mặt hốc hác u tối-rạng rỡ; đói khát, tăm tối -lạ lùng và tươi mát. Ý nghĩa nghệ thuật Nhà văn khẳng định chính khát vọng sống còn và khát vọng hạnh phúc trước mọi ý thức tuyệt vọng và tê liệt vì nạn đói, có tác dụng làm cho tâm hồn của người dân đói khổ, chết chóc đã rạng rỡ hẳn lên. 5. TÒI, MỞ RỘNG. 5 phút giáo án bài vợ nhặt Hoạt động của GV – HS Kiến thức cần đạtGV giao nhiệm vụ + Vẽ bản đồ tư duy bài học + Tìm đọc thêm một số truyện ngắn của Kim lân – HS thực hiện nhiệm vụ – HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ + Vẽ đúng bản đồ tư duy + Tìm đọc qua thư viện, mạng internet…Xem thêm Giáo án Luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lập luận hay nhất giáo án bài vợ nhặt Bạn đang xem tài liệu "Giáo án chi tiết Ngữ văn 12 Vợ Nhặt Kim Lân", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trênVỢ NHẶT KIM LÂN Biên soạn và hướng dẫn Thầy Hoàng Phong Tuấn A – MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Hiểu được tình cảnh thê lương của người nông dân nước ta trong nạn đói khủng khiếp năm 1945 do thực dân Pháp và phát xít Nhật gây ra. 2. Cảm nhận được niềm khao khát mãnh liệt về hạnh phúc gia đình và niềm tin bất diệt ở sự sống, tương lai của người lao động. 3. Nắm được những điểm đặc sắc về nghệ thuật của thiên truyện tình huống truyện, miêu tả tâm lí, dựng đối thoại,. B – TIẾN TRÌNH BÀI HỌC Lời dẫn dắt Điều kiện sống vật chất chi phối con người rất nhiều, đặc biệt là trong những hoàn cảnh mà sự thiếu thốn và cái đói làm cho con người khốn khổ, tuyệt vọng. Nhưng đó lại là lúc mà con người cần hơn bao giờ hết sự sẻ chia, lòng nhân ái, một niềm tin và hi vọng để tiếp tục sống. Kim Lân sẽ kể cho chúng ta nghe một câu chuyện cảm động về hoàn cảnh con người phải đối diện với cái đói và cái chết, nhưng tâm hồn họ luôn hướng về nhau và hướng về tương lai. I. Tìm Hiểu Chung 1. Nhà văn Kim Lân 1920 – 2007 - Tên khai sinh Nguyễn Văn Tài. Quê Làng Phù Lưu, xã Tân Hồng, Huyện Tiên Sơn, Tỉnh Bắc Ninh. Ông được tặng Giải thưởng nhà nước về văn học nghệ thuật năm 2001. - Tác phẩm Nên vợ nên chồng 1955, Con chó xấu xí 1962. - Kim Lân là cây bút viết truyện ngắn xuất sắc. Thế giới nghệ thuật của ông thường tập trung ở khung cảnh nông thôn và hình tượng người nông dân. Đặc biệt, ông có những tranh viết đặc sắc về phong tục và đời sống thôn quê. Kim Lân là nhà văn một lòng một dạ đi về với “đất” với “người”, với thuần hậu nguyên thủy của cuộc sống nông thôn. 2. Tác phẩm Bối cảnh xã hội của tác phẩmTrong những tác phẩm của Ngô Tất Tố, Nam Cao đều có tình cảnh người nông dân khốn khổ vì đói kém Tắt đèn, Một bữa no, Lão Hạc,... Thể loại tác phẩmTruyện ngắn có tình huống, nhân vật, mở đầu, kết thúc, không thời gian, người kể truyện. II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN Đọc diễn cảm và tóm tắt tác phẩm Đọc diễn cảm một số đoạn tiêu biểu đoạn Tràng dẫn vợ về giới thiệu với bà cụ Tứ, đoạn bữa cơm ngày đói. Tóm tắt diễn biến cốt truyện và những chi tiết chính Tràng “nhặt” được vợ trong ngày đói. Người dân làng ai cũng ngạc nhiên. Bà cụ Tứ ngạc nhiên và lo lắng. Sáng hôm sau, bữa cơm ngày đói đạm bạc, nhưng mọi người cố vui. Trong óc Tràng hiện lên hình ảnh lá cờ đỏ. Nhan đề Vợ nhặt Nhan đề Vợ nhặt thâu tóm giá trị nội dung tư tưởng của tác phẩm. “nhặt” thường đi với những thứ “không ra gì”. Thông thường, người ta hỏi vợ, cưới vợ, còn ở đây Tràng “nhặt” được vợ. Sự việc này nói lên tình cảnh thê thảm và thân phận tủi nhục của những người nông dân nghèo trước Cách mạng. Tuy nhiên, đối với nhân vật Tràng, người vợ “nhặt” lại là người đem đến hạnh phúc. Cho vợ chồng Tràng, từ khi có vợ “nhặt”, mọi người trở nên gắn bó, quây quần, chăm lo, thu vén cho tổ ấm của mình. Như vậy, nhan đề Vợ Nhặt vừa thể hiện thảm cảnh của người dân trong nạn đói 1945 vừa bộc lộ sự cưu mang, đùm bọc lẫn nhau; khát vọng hướng tới cuộc sống gia đình, tổ ấm và niềm tin của con người trong cảnh khốn cùng. huống truyện - Sự ngạc nhiên của mọi người Tràng là một nhân vật có ngoại hình xấu, lại là dân ngụ cư. Trong lúc không một ai kể cả Tràng nghĩ đến chuyện vợ con thì đột nhiên Tràng có vợ. Sự việc Tràng “nhặt” được vợ đồng nghĩa với gia đình tăng thêm một miệng ăn và đồng thời làm tăng them tai họa cho Tràng và gia đình anh ta, đẩy họ đến gần hơn với cái chết. - Bình luận + Giá trị hiện thực Tố cáo tội ác của thực dân, phát xít qua bức tranh xám xịt về thảm cảnh nạn đói. Cái đói quay quắt dồn đuổi đến mức nhân vật “thị” chủ động gợi ý mời ăn. Chỉ qua mấy lời nữa đùa, nữa thật mà thị đã chấp nhận theo không Tràng. + Giá trị nhân đạo tình thân ái, cưu mang đùm bọc lẫn nhau, khát vọng hướng tới sự sống và hạnh phúc đã được thể hiễn rõ nét qua hành động của Tràng. Điều mà Kim Lân muốn nói ở đây là dù trong hoàn cảnh bi thảm nhất, giá trị nhân bản không mất đi, con người vẫn cứ khao khát được sống, được hạnh phúc. + Giá trị nghệ thuật tình huống truyện dựa trên những sự tương phản vẻ ngoài và hành động của Tràng, hoàn cảnh và quyết định cưu mang của Tràng. làm nổi bật được những cảnh đời, những thân phận, đồng thời làm nổi bật chủ đề tư tưởng của tác phẩm. 4. Diễn biến tâm trạng của các nhân vật a Diễn biến tâm trạng của nhân vật Tràng - Tràng “nhặt” được vợ trong hoàn cảnh nạn đói đang hoành hành. “Chậc kệ!”, cái tặc lưỡi của chàng không phải là sự liều lĩnh mà thể hiện một sự cưu mang, một tấm lòng nhân hậu không thể chối từ. Quyết định có vẻ giản đơn nhưng thể hiện tình thương của con người đối với nhau trong cảnh khốn cùng. - Trên đường về xóm ngụ cư, Tràng không cúi xuống lầm lũi như mọi ngày mà “phởn phơ”. Trong một phút chốc, Tràng quên tất cả tăm tối, “chỉ còn tình nghĩa với người đàn bà đi bên” và Tràng có cảm giác êm dịu của người lần đầu tiên lần đầu tiên đi cạnh người vợ mới. - Giới thiệu vợ mình với mẹ, Tràng tỏ ra tinh tế, tôn trọng và xác định gắn kết trăm năm, nên duyên chồng vợ. “Chúng tôi đã phải duyên phải kiếp với nhau, chẳng qua đó cũng là cái số cả”. - Buổi sáng đầu tiên có vợ. Tràng biến đổi hẳn “Hắn thấy bây giờ hắn mới nên người!” Tràng cảm thấy phải có trách nhiệm gắn bó với tổ ấm của mình. b Diễn biến tâm trạng của nhân vật người vợ nhặt. - “Thị” theo về làm vợ Tràng trước hết là để chạy trốn cái đói. Trên đường theo Tràng về nhà, cái vẻ “cong cớn” biến mất, chỉ còn người phụ nữ e thẹn, ngượng ngùng và cũng đầy nữ tính đi sau Tràng ba bốn bước, cái nón rách che nghiêng, ngồi mớm ở mép giường, Điều này thể hiện một tâm trạng lo âu, băn khoăn, hồi hộp khi bước chân về “làm dâu nhà người”. - Buổi sớm mai, vợ Tràng dậy sớm quét tước, dọn dẹp. Trong bữa cơm, chị cố nén niềm tủi thân, “điềm nhiên” và miếng cám nấu nghẹn bứ vào miệng. Đó chính là hình ảnh của một người vợ biết lo toan, thu vén, vun đắp cho cuộc sống gia đình, hình ảnh của một người “vợ hiền dâu thảo”. - Người phụ nữ xuất hiện không tên, không tuổi, không quê quán như “rơi” vào giữa thiên truyện để Tràng “nhặt” làm vợ. Từ chỗ quẫn bách vì cái đói, thiên chức, bổn phận làm vợ, làm dâu được đánh thức khi người phụ nữ này quyết định gắn số phận mình với Tràng. Chính “thị” cũng đã làm cho niềm hi vọng của mọi người trỗi dậy khi kể chuyện ở Bắc Giang, Thái Nguyên người ta đi phá kho thóc của Nhật. c Diễn biến tạm trạng nhân vật bà cụ Tứ - Tâm trạng của bà cụ Tứ khi biết tin Tràng có vợ là những diễn biến phức tạp lúc đầu ngạc nhiên, sau đó vừa mừng vui, vừa xót tủi, “vừa ai oán vừa xót thương cho số kiếp đứa con mình”. Đối với vợ Tràng thì “lòng bà đầy xót thương”. Nén vào lòng tất cả, bà dang tay đón người đàn bà xa lạ làm con dâu mình “Ừ, thôi thì các con phải duyên phải kiếp với nhau, u cũng mừng lòng”. - Trong bữa cơm đầu tiên đón nàng dâu mới, bà cụ Tứ nhen nhóm cho các con niềm tin, niềm hi vọng khi bàn tính “Khi nào có tiền ta mua lấy đôi gà [] chả mấy mà có ngay đàn gà cho mà xem”. Bà chăm chút cho bữa cơm để đem lại không khí hạnh phúc cho gia đình. - Bà cự Tứ là hiện thân cho nỗi khổ của con người. Người mẹ ấy đã nhìn cuộc hôn nhân éo le của con thông qua toàn bộ nỗi đau khổ của cuộc đời bà. Bà lo lắng trước thực tế quá nghiệt ngã. Bà mừng một nỗi mừng sâu xa. Diễn biến tâm trạng bà từ ngạc nhiên đến xót thương sâu sắc. Điều đặc biệt là, chính bà cụ là người nói nhiều nhất về tương lai, một tương lai rất cụ thể, thiết thực với những gà, lợn, ruộng, vườn, một tương lai khiến các con tin tưởng bởi nó không qua xa vời. Kim Lân đã khám phá ra một nét độc đáo khi để cho một bà cụ nói nhiều với đôi trẻ về ngày mai. 5. Đoạn kết của tác phẩm Chi tiết là cờ đỏ hiện lên trong kí ức Tràng gợi mở một niềm hi vọng thay đổi số phận của những con người nghèo đói. Đó cũng là tư tưởng nhân đạo sâu sắc, mới mẻ của tác phẩm. III. TỔNG KẾT - Truyện ngắn Vợ Nhặt tả chân dung thực thảm cảnh của những người nông dân trong nạn đói khủng khiếp năm 1945. Đặc biệt, truyện ngắn thể hiện được tấm lòng nhân ái, sức sống kì diệu của con người ngay bên bờ vực thẳm của cái chết vẫn hướng về sự sống và khát khao tổ ấm gia đình. - Vợ Nhặt tạo được một tình huống truyện độc đáo, cách kể chuyện hấp dẫn, miêu tả độc đáo, cách kể chuyện hấp dẫn, miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế, đối thoại sinh động. Đề 1 Phân tích nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn “Vợ nhặt” của Kim Lân Yêu cầu chung Về kĩ năng Biết cách phân tích nhân vật, biết làm bài văn nghị luận văn học. Bố cục mạch lạc, hành văn trôi chảy. Về kiến thức * Nội dung Phân tích được diễn biến tâm trạng nhân vật và khái quát được đặc điểm tính cách nhân vật - Bà cụ Tứ là một người mẹ nông dân nghèo nhân hậu, hết lòng thương con và thương nàng dâu đói khổ. - Bà còn là một người mẹ nông dân từng trải và có niềm tin bền bỉ vào tương lai. * Nghệ thuật - Miêu tả ngoại hình tính cách, tâm lý nhân vật bằng những chi tiết chân thật, xúc động. - Ngôn ngữ nhân vật đậm đà tính chất khẩu ngữ vùng nông thôn Bắc bộ. Dàn bài gợi ý I. MỞ BÀI - Giới thiệu chung về nhà văn Kim Lân và hoàn cảnh ra đời tác phẩm. - Nêu khái quát giá trị nhân đạo tác phẩm. - Giới thiệu chung về nhân vật bà cụ Tứ. II. THÂN BÀI Người mẹ nghèo có tấm lòng nhân hậu - Khi thấy con trai có vợ, bà lão hết sức ngạc nhiên con trai mình nghèo, xấu xí, dân ngụ cư, lại đang buổi đói khát, nuôi thân còn chưa xong mà lại lấy vợ chỉ có trong một ngày. - Khi vỡ lẽ “lòng người mẹ nghèo khổ ấy còn hiểu ra biết bao nhiêu cơ sự, vừa ai oán vừa xót thương cho số kiếp đứa con mình”. Bà tủi cho phận con mình, lòng bà đầy lo âu “trong kẽ mắt kèm nhèm của bà rỉ xuống hai dòng nước mắt . .. biết rằng chúng nó nuôi nổi nhau sống qua được cơn đói khát này không”. Cuối cùng bà cũng mừng cho hạnh phúc của các con “Các con đã phải duyên phải kiếp với nhau, u cũng mừng lòng”, “cốt sao chúng mày hòa thuận là u mừng rồi. . . ” - Bà mở lòng đón nhận nàng dâu, thương con dâu, cảm thông cho nàng dâu đói khổ “người ta có gặp bước khó khăn, đói khổ này, người ta mới lấy đến con mình”, “bà lão nhìn người đàn bà, lòng đầy thương xót. Nó bây giờ là dâu là con trong nhà rồi.” Bà cụ Tứ là hình ảnh người mẹ mang truyền thống đạo lý dân tộc “thương ngưới như thể thương thân”, “lá lành đùm lá rách”. Người mẹ nghèo khổ ấy hết lòng thương con, thương những mảnh đời tội nghiệp. Lòng nhân hậu đã giúp bà vượt qua những định kiến thông thường của lễ giáo phong kiến để đùm bộc yêu thương nàng dâu đói khổ. Người mẹ có ý chí sống và niềm tin bền bỉ vào tương lai - Bà cụ Tứ là người đầu tiên tạo nên sự thay đổi trong ngôi nhà lụp xụp, rách nát của ba mẹ con “Bà lão xăm xắn thu dọn quét tước nhà cửa. Hình như ai nấy đều có ý nghĩ rằng, thu xếp nhà cửa cho quang quẻ, nề nếp thì cuộc đời họ có thể khác đi, làm ăn có cơ khấm khá hơn”. - Bà thật sự cảm nhận được niềm hạnh phúc đến với gia đình bà “Bà mẹ Tràng cũng nhẹ nhõm, tươi tỉnh khác ngày thường, cái mặt bủng beo u ám của bà rạng rỡ hẳn lên”. - Nghèo, đói nhưng bà cũng cố gắng tạo ra một bữa ăn sáng để đón nàng dâu mới dù chỉ là “niêu cháo lõng bõng” và “nồi chè cám”. - Trong bữa ăn, bà chỉ nói toàn chuyện vui, toàn chuyện sung sướng về sau này để động viên các con. Bà cố gắng vui vẻ, tạo không khí đầm ấm hoà thuận trong gia đình để nâng đỡ các con giữa cảnh tối tăm nghèo đói. - Người mẹ từng trải qua bao gian nan, vất vả ấy tin vào kinh nghiệm dân gian “ai giàu ba họ, ai khó ba đời”, gieo vào trong lòng các con niềm tin vào tương lai phía trước để vượt qua khó khăn thực tại. Ở người mẹ nghèo, thân hình “lọng khọng” gia nua gầy yếu ấy tồn tại một ý chí sống mãnh liệt. Nhân vật bà cụ Tứ góp phần thể hiện nội dung nhân đạo sâu sắc của tác phẩm. Nghệ thuật xây dựng nhân vật - Nhân vật xuất hiện sau cùng nhưng gây ấn tượng sâu sắc cho người đọc từ hình ảnh “lọng khọng” nghèo khổ, đến “dòng nước mắt ròng ròng” và “khuôn mặt bủng beo u ám đã rạng rỡ hẳn lên”, từ giọng nói nhẹ nhàng ân cần với nàng dâu mới đến vẻ mặt “tươi cười đon đả”... Đặc biệt là tâm trạng nỗi niềm của người mẹ trong hoàn cảnh đói khổ. Tất cả là những chi tiết chân thực, giản dị mà đầy xúc động về người mẹ nông thôn dân dã chất phác mà giàu lòng nhân ái. III. KẾT LUẬN - Khẳng định lại sự thành công của Kim Lân khi xây dựng nhân vật. - Liên hệ, so sánh mở rộng. Đề 2 Phân tích giá trị nhân đạo của truyện ngắn “Vợ nhặt” Kim Lân Yêu cầu chung Về kĩ năng - Học sinh nắm vững kiểu bài phân tích tác phẩm tự sự phương diện nội dung. - Luận điểm rõ ràng, bố cục chặt chẽ. Biết lựa chọn dẫn chứng và phân tích dẫn chứng. Diễn đạt trôi chảy. Dàn bài gợi ý I. MỞ BÀI - Giới thiệu về nhà văn Kim Lân và đề tài sở trường của ông về người nông dân. - Vấn đề nạn đói năm 1945 đã từng được viết trong một số sáng tác của Nguyên Hồng, Tô Hoài, Nam Cao và Kim Lân đã góp thêm một tiếng nói chân thực. - Giới thiệu khái quát nội dung nhân đạo trong “Vợ nhặt”. II. THÂN BÀI 1. Tác phẩm lên án tội ác của thực dân Pháp và phát xít Nhật đã gây ra nạn đói khủng khiếp năm 1945, đồng thời thể hiện sự đồng cảm, xót xa cho những người dân nghèo đói khổ. - Bối cảnh câu chuyện nạn đói. Tác giả miêu tả khung cảnh “tối sầm lại vì đói khát”với những chi tiết đầy ám ảnh + Cảnh đoàn người “đội chiếu lũ lượt bồng bế, dắt díu nhau lên xanh xám như những bóng ma và nằm ngổn ngang khắp lều chợ. Người chết như ngả rạ”. + Không khí đầy mùi tử khí “không khí vẩn lên mùi ẩm thối của rác rưởi và mùi gây của xác người” + Con người như đang sống dưới âm phủ, đối diện với tử thần “bóng những người đói dật dờ đi lại lặng lẽ như những bóng ma. Tiếng quạ trên mấy cây gạo ngoài bãi chợ cứ gào lên từng hồi thê thiết”. - Con người bị lâm vào tình cảnh đáng thương vì đói mà thị vợ Tràng, trông không còn ra hồn người “quần áo tả tơi như tổ đỉa . . . trên khuôn mặt lưỡi cày xám xịt chỉ còn lại hai con mắt”. Vì đói mà quên cả sĩ diện để xin ăn và cắm đầu ăn một chập bốn bát bánh đúc”. Vì đói, thị theo không Tràng về làm vợ. - Bữa cơm ngày đói thảm hại “giữa cái mẹt rách có một lùm rau chuối thái rối và một đĩa muối ăn với cháo”. Niêu cháo “lõng bõng” toàn nước và món chính là “chè cám” đắng ngắt, nghẹn bứ trong cổ. 2. Nhà văn phát hiện và trân trọng những phẩm chất tốt đẹp của người dân nghèo trong cảnh ngộ đói khổ a. Lòng nhân ái biết đùm bọc, cưu mang nhau. - Anh Tràng cưu mang người đàn bà hoàn toàn xuất phát từ tình thương, không hề gợi lên rẻ rúng, thương hại - Bà cụ Tứ thương con, thương nàng dâu với tấm lòng nhân hậu, bao dung xem đề 1. b. Khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc và mái ấm gia đình - Anh Tràng đón nhận hạnh phúc mới mẻ, bất ngờ với tâm trạng mừng vui gần 20 lần tác giả miêu tả nụ cười của Tràng, tâm trạng phấn chấn, vừa xấu hổ vừa hãnh diện “trong lòng hắn bây giờ chỉ còn tình nghĩa giữa hắn với người đàn bà đi bên. Một cái gì mới mẻ, lạ lắm, chưa từng có người đàn ông nghèo khốn khổ ấy, nó ôm ấp, mơn man khắp da thịt Tràng, tựa hộ như có bàn tay vuốt nhẹ trên sống lưng. Phút chốc Tràng “quên cả cái đói khát ghê gớm đang đe dọa”. Tràng lấy sự sống để đương đầu với cái chết, hạnh phúc thách thức với cái đói đang rình rập. + Buổi sáng đầu tiên khi thức dậy Tràng vui mừng, cảm động, yêu thương gắn bó và thấy mình có trách nhiệm với gia đình “Bỗng nhiên hắn thấy thương yêu gắn bó với cái nhà của hắn lạ lùng. Hắn đã có một gia đình . . . cái nhà như cái tổ ấm che mưa che nắng. Một nguồn vui sướng phấn chấn đột ngột tràn ngập trong lòng. Bây giờ hắn mới thấy hắn nên người . . .” - Bà cụ Tứ vui mừng thu xếp cuộc sống mới, tạo không khí đầm ấm hoà hợp cho gia đình, động viên an ủi con cái, hy vọng vào tương lai xem đề 1. - Vợ Tràng bộc lộ khát vọng sống vô cùng cấp thiết. Khi về làm vợ Tràng, dẫu ban đầu có thất vọng về gia cảnh nhưng vẫn cố gắng làm vợ đảm, dâu hiền, vun vén cho gia đình đã cưu mang chị. c. Tin tưởng vào tương lai, dự cảm về cuộc đổi đời gắn liền với Cách mạng - Tác phẩm mở đầu bằng buổi chiều ảm đạm chết chóc đang đi dần vào đêm tối mênh mông và kết thúc bằng một buổi sáng nắng loá, tươi tắn với những đổi thay tốt đẹp từ trong gia đình Tràng gợi cảm hứng lạc quan. - Con người không mất hy vọng, dự cảm về tương lai tốt đẹp, một sự đổi đời thật sự khi nghĩ về “cảnh những người nghèo đói ầm ầm kéo nhau đi phá kho thóc Nhật” và “lá cờ đỏ bay phất phới”. Họ nhất định sẽ giành sự sống thật sự cho mình khi có Cách mạng. III. KẾT LUẬN - Khẳng định tấm lòng nhân đạo của Kim Lân dành cho người nông dân. - Khẳng định giá trị nhân đạo bền vững của truyện ngắn Vợ nhặt. Giáo án Ngữ văn lớp 12 bài Vợ nhặtGiáo án bài Vợ nhặt môn Ngữ văn lớp 12Giáo án bài giảng “Vợ nhặt” môn Ngữ văn lớp 12 được thiết kế dựa theo khung chương trình chuẩn bậc Phổ thông trung học. Giáo án điện tử lớp 12 này lần lượt giải quyết các vấn đề chính như mục tiêu bài dạy - giúp học sinh nắm được các kiến thức và kỹ năng cơ bản mà tác phẩm hướng đến, phương tiện dạy học gồm sách giáo khoa và phần thiết kế bài án bài Nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôiGiáo án Rừng Xà NuGiáo án bài Bắt sấu rừng U Minh HạVỢ NHẶTKim LânI. Mục tiêu bài họcGiúp HSHiểu được tình cảnh thê thảm của người nông dân nước ta trong nạn đói khủng khiếp năm 1945 do thực dân Pháp và phát xít Nhật gây được niềm khát khao hạnh phúc gia đình, niềm tin bất diệt vào cuộc sống và tình thương yêu đùm bọc lẫn nhau giữa những người lao động nghèo khổ ngay trên bờ vực thẳm của cái được những nét đặc sắc về nghệ thuật sáng tạo tình huống, gợi không khí, miêu tả tâm lí, dựng đối Phương tiện dạy học Sách giáo khoa, sách giáo viên, giáo Phương phápNêu vấn đề, phát vấn, đàm thoại, kết hợp với diễn chức thảo luận diễn cảm những đoạn đặc Trọng tâm bài họcTình huống dộc đáo của khao khát hạnh phúc của gia đình được thể hiện qua nhân vật tin vào cuộc sống và tình thương giữa những người nghèo khổ được thể hiện chủ yếu qua nhân vật bà cụ Tiến trình tổ chức1. Ổn định lớp2. Kiểm tra bài cũPhân tích nhân vật Mị?Sức sống tiềm tàng của Mị và cảnh cởi trói cho A tích nhân vật A Phủ?Giá trị nhân đạo của tác phẩm?3. Bài mớiNạn đói năm 1945 đã làm xúc động nhiều văn nghệ sĩ. Nhà văn Nguyên Hồng viết Địa ngục, Tô Hoài viết Mười năm... Kim Lân đóng góp vào đề tài trên một truyện ngắn xuất sắc "Vợ nhặt". Truyện ngắn "Vợ nhặt" đã thể hiện thành công hình tượng những con người Việt Nam lương thiện trong tai hoạ đói kém khủng khiếp do thực dân, phát xít gây ra. Nhưng họ đã cưu mang đùm bọc nhau và hi vọng trông chờ vào sức mạnh giải phóng dân tộc của cuộc cách mạng do giai cấp công - nông lãnh động của thầy và tròYêu cầu cần đạtGV gọi HS đọc phần tiểu dẫn vào Tiểu dấn SGK, em hãy nêu những nét chính về tác giả Kim Lân?Em hãy trình bày xuất Xứ truyện ngắn Vợ gọi 2 HS đọc văn bản và tóm tắt tác phẩm. Dựa vào nội dung truyện, hãy giải thích nhan đề Vợ nhặt?GV nhận xét và nhấn mạnh một số ý cơ Tìm hiểu chung1. Tác giả Kim Lân 1920-2007Thế giới nghệ thuật của ông thường là khung cảnh nông thôn, hình tượng người nông nhà văn một lòng một dạ đi về với "đất", với "người" với "thuần hậu nguyên thủy" của cuộc sống nông giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học Nghệ thuật năm Tác phẩma. Xuất xứ Vợ nhặt là truyện ngắn xuất sắc nhất của Kim Lân in trong tập truyện "Con chó xấu xí" 1962.b. Hoàn cảnh sáng tác Tiền thân của truyện ngắn này là tiểu thuyết "Xóm ngụ cư" được viết ngay sau Cách mạng tháng Tám nhưng dang dở và bị mất bản khi hoà bình lập lại 1954, Kim Lân dựa vào một phần cốt truyện cũ để viết truyện ngắn Ý nghĩa nhan đềThâu tóm giá trị nội dung tư tưởng của tác nhan đề, ta thấy thân phận con người bị rẻ rúng như cái rơm, cái rác có thể nhặt ở bất kì đâu,bất kì lúc nào. Người ta hỏi vợ, cưới vợ còn ở đây Tràng nhặt thực chất là sự khốn cùng của hoàn bài liên quan đến tác phẩm Vợ nhặt của Kim LânTóm tắt tác phẩm Vợ nhặt của Kim LânPhân tích tác phẩm Vợ NhặtSoạn bài lớp 12 Vợ nhặtSoạn văn bài Vợ nhặtPhân tích tình huống độc đáo trong truyện ngắn Vợ nhặt của Kim LânPhân tích diễn biến tâm trạng nhân vật bà cụ Tứ trong tác phẩm Vợ nhặt của Kim LânPhân tích nhân vật vợ Tràng trong Vợ nhặt của Kim LânPhân tích vẻ đẹp tình người và niềm hy vọng vào cuộc sống ở các nhân vật trong truyện ngắn Vợ nhặtSố phận người phụ nữ xưa và nay qua hai tác phẩm Vợ nhặt và Vợ chồng A PhủSo sánh chi tiết nước mắt trong Vợ nhặt Kim Lân và Chiếc thuyền ngoài xa Nguyễn Minh ChâuPhân tích nhân vật Tràng trong tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân -Hoạt động 1 Đọc-hiểu Tiểu viên yêu cầu một học sinh đọc phần Tiểu dẫn Nêu những nét chính về+Nhà văn Kim Lân.+ Xuất xứ truyện ngắn Vợ nhặt.+ Bối cảnh xã hội của sinh dựa vào phần tiểu dẫn và hiểu biết của bản thân để trình viên sưu tầm thêm một số tư liệu, tranh ảnh đề giới thiệu cho học sinh hiểu thêm về bối cảnh xã hội Việt Nam năm động 2 Tổ chức đọc hiểu văn bản tác tập 1 Đọc và tóm tắt sinh đọc và tóm tắt tác tập 2 Dựa vào nội dung truyện, hãy giải thích nhan đề Vợ nhặt?Giáo viên gợi ý, học sinh thảo luận và trình bày. Giáo viên nhận xét và nhấn mạnh một số ý cơ tập 3 Nhà văn đã xây dựng tình huống truyện như thế nào? Tình huống đó có những ý nghĩa gì?Học sinh thảo luận và trình bày. Giáo viên gợi ý, nhận xét và nhấn mạnh những ý cơ tập 4 Xem Cảm nhận của anh chị về diễn biến tâm trạng của nhân vật Tràng lúc quyết định để người đàn bà theo về, trên đường về xóm ngụ cư, buổi sáng đầu tiên có vợ.Học sinh thảo luận nhóm, cử đại diện phát biểu, tranh luận, bổ sung. Giáo viên định hướng, nhận xét và nhấn mạnh những ý cơ Cảm nhận của anh chị về người vợ nhặt tư thế, bước đi, tiếng nói, tâm trạng,….Học sinh phát biểu tự do, tranh luận. Giáo viên nhận xét và chốt lại những ý cơ Cảm nhận của anh chị về diễn biến tâm trạng nhân vật bà cụ Tứ-mẹ Tràng lúc mới về, buổi sớm mai, bữa cơm đầu tiên?Học sinh phát biểu tự do, tranh luận. Giáo viên nhận xét và chốt lại những ý cơ tập 5 Anh chị hãy nhận xét về nghệ thuật viết truyện của Kim Lân cách kể chuyện, cách dựng cảnh, đối thoại, nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật, ngôn ngữ,….Học sinh thảo luận và trả lời theo những gợi ý, định hướng của giáo động 3 Tổng tập Hãy khái quát lại bài học và tổng kết trên hai mặt nội dung và hình viên gợi ý, học sinh suy nghĩ, xem lại toàn bài và phát biểu tổng Đọc-hiểu Tiểu Kim Lân 1920-2007.-Tên khai sinh Nguyễn Văn làng Phù Lưu, xã Tân Hồng, huyện Tiên Sơn, tỉnh Bắc thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm phẩm chính Nên vợ nên chồng 1955, Con chó xấu xí 1962.-Kim Lân là cây bút truyện ngắn Thế giới nghệ thuật của ông thường là khung cảnh nông thôn hình tượng người nông dân. Đặc biệt ông có những trang viết đặc sắc về phong tục và đời sống thôn quê Kim Lân là nhà văn một lòng một dạ đi về với "đất" với "người" với "thuần hậu nguyên thuỷ" của cuộc sống nông thôn2. Xuất xứ nhặt là truyện ngắn xuất sắc in trong tập truyện Con chó xấu xí 1962.3. Bối cảnh xã hội của xít Nhật bắt nhân dân ta nhổ lúa trồng đay nên tháng 3 năm 1945 nạn đói khủng khiếp đã xảy ra. Chỉ trong vòng vài tháng, từ Quảng Trị đến Bắc Kì, hơn hai triệu đồng bào ta chết Đọc hiểu văn bản tác Đọc-tóm tắt2. Tìm hiểu văn bảna. Ý nghĩa nhan đề-Nhan đề "Vợ nhặt" thâu tóm giá trị nội dung tư tưởng tác phẩm "Nhặt" đi với những thứ không ra gì. Thân phận con người bị rẻ rúng như cái rơm, cái rác, có thể "nhặt" ở bất kì đâu, bất kì lúc nào. Người ta hỏi vợ, cưới vợ, còn ở đây Tràng "nhặt" vợ. Đó thực chất là sự khốn cùng của hoàn Tình huống là một nhân vật có ngoại hình xấu. Đã thế còn dở người. Lời ăn tiếng nói của Tràng cũng cộc cằn, thô kệch như chính ngoại hình của anh ta. Gia đình của Tràng cũng rất ái ngại, Nguy cơ "ế vợ" đã rõ. Đã vậy lại gặp nạn đói khủng khiếp, cái chết luôn luôn đeo bám. Trong lúc không một ai kể cả Tràng nghĩ đến chuyện vợ con của anh ta thì đột nhiên Tràng có vợ. Trong hoàn cảnh đó, Tràng "nhặt" được vợ là nhặt thêm một miệng ăn cũng đồng thời là nhặt thêm tai hoạ cho mình, đẩy mình đến gần hơn với cái chết. Vì vậy việc tràng có vợ là một nghịch cảnh éo le, vui buồn lẫn lộn, cười ra nước Tìm hiểu diễn biến tâm trạng của các nhân vật.* Nhân vật Tràng-Tràng là nhân vật có bề ngoài thô xấu, thân phận lại nghèo hèn, mắc tật hay vừa đi vừa nói một mình,…-Tràng "nhặt" được vợ trong hoàn cảnh đói khát "Chậc, kệ" cái tặc lưỡi của Tràng không phải là sự liều lĩnh mà là một sự cưu mang, một tấm lòng nhân hậu không thể chối từ. Quyết định có vẻ giản đơn nhưng chứa đựng nhiều tình thương của con người trong cảnh khốn cùng.+Tất cả biến đổi từ giấy phút ấy. Trên đường về xóm ngụ cư, Tràng không cúi xuống lầm lũi như mọi ngày mà "phởn phơ", "vênh vênh ra điều". Trong phút chốc, Tràng quên tất cả tăm tối "chỉ còn tình nghĩa với người đàn bà đi bên" và cảm giác êm dịu của một anh Tràng lần đầu tiên đi cạnh cô vợ sáng đầu tiên có vợ, Tràng biến đổi hẳn "Hắn thấy bây giời hắn mới nên người". Tràng thấy trách nhiệm và biết gắn bó với tổ ấm của mình.*Người vợ nhặt-Thị theo Tràng trước hết là vì miếng ăn chạy trốn cái đói.-Nhưng trên đường theo Tràng về, cái vẻ "cong cớn" biến mất, chỉ còn người phụ nữ xấu hổ, ngượng ngùng và cũng đầy nữ tính đi sau Tràng ba bốn bước, cái nón rách che nghiêng, ngồi mớm ở mép giường,…. Tâm trạng lo âu, băn khoăn, hồi hộp khi bước chân về "làm dâu nhà người".-Buổi sớm mai, chị ta dậy sớm, quét tước, dọn dẹp. Đó là hình ảnh của một người vợ biết lo toan, chu vén cho cuộc sống gia đình, hình ảnh của một người "vợ hiền dâu thảo".Chính chị cũng làm cho niềm hy vọng của mọi người trỗi dậy khi kể chuyện ở Bắc Giang, Thái Nguyên người ta đi phá kho thóc Nhật.* Bà cụ Tứ-Tâm trạng mừng, vui, xót, tủi "vừa ai oán vừa xót thương cho số phận đứa con mình". Đối với người đàn bà thì "lòng bà đầy xót thương" nén vào lòng tất cả bà dang tay đón người đàn bà xa lạ làm con dâu mình "Ừ, thôi thì các con cũng phải duyên phải số với nhau, u cũng mừng lòng".-Bữa cơm đầu tiên đón nàng dâu mới, bà cụ Tứ đã nhen nhóm cho các con niềm tin, niềm hy vọng "Tao tính khi nào có tiền mua lấy con gà về nuôi, chả mấy mà có đàn gà cho xem".=> Bà cụ Tứ là hiện thân của nỗi khổ con người. Người mẹ ấy đã nhìn cuộc hôn nhân éo le của con thông qua toàn bộ nỗi đau khổ của cuộc đời bà. Bà lo lắng trước thực tế quá nghiệt ngã. Bà mừng một nỗi mừng sâu xa. Từ ngạc nhiên đến xót thương, nhưng trên hết vẫn là tình yêu thương. Cũng chính bà cụ là người nói nhiều nhất về tương lai, một tương lai rất cụ thể thiết thực với những gà, lợn, ruộng, vườn,… một tương lai khiến các con tin tưởng bởi nó không quá xa vời. Kim Lân đã khám phá ra một nét độc đáo khi để cho một bà cụ cập kề miệng lỗ nói nhiều với đôi trẻ về ngày Vài nét nghệ kể chuyện tự nhiên, lôi cuốn, hấp thuật tạo tình huống đầy tính sáng cảnh chân thật, gây ấn tượng cảnh chết đói, cảnh bữa cơm ngày đói,…-Miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế nhưng bộc lộ tự nhiên, chân ngữ nhuần nhị, tự Tổng nhặt tạo được một tình huống truyện độc đáo, cách kể chuyện hấp dẫn, miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế, đối thoại sinh thể hiện được thảm cảnh của nhân dân ta trong nạn đói năm 1945. Đặc biệt thể hiện được tấm lòng nhân ái, sức sống kì diệu của con người ngay trên bờ vực của cái chết vẫn hướng về sự sống và khát khao tổ ấm gia đình. giáo án vợ nhặt theo hướng phát triển năng lựcGiáo án Vợ Nhặt theo định hướng phát triển năng lựcI. KIẾN THỨC CƠ BẢN1. Kiến thức về tác giả– Kim Lân 1920 – 2007 tên khai sinh là Nguyễn Văn Tài. Quê xã Tân Hồng, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. Do hoàn cảnh gia đình khó khăn, ông chỉ được học hết bậc tiểu học rồi phải đi làm. Năm 1944, ông tham gia Hội Văn hóa cứu quốc, sau đó tiếp tục hoạt động văn nghệ phục vụ kháng chiến và CM.– KL là nhà văn chuyên viết truyện ngắn về người nông dân làng quê VN – mảng hiện thực mà từ lâu ông đã hiểu biết sâu sắc. Ông viết về cuộc sống và con người ở nông thôn bằng tình cảm, tâm hồn của một người vốn là con đẻ của đồng ruộng.– Năm 2001, KL được tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ quan Giáo Án Vợ Chồng A Phủ theo định hướng năng lực2. Kiến thức về tác phẩma. Xuất xứVợ nhặt có tiền thân từ tiểu thuyết Xóm ngụ cư, được viết ngay sau CM tháng Tám thành công nhưng còn dang dở và mất bản thảo trong kháng chiến. Sau hòa bình lập lại 1954, KL dựa vào một phần cốt truyện cũ và viết truyện ngắn này. Tác phẩm được in trong tập Con chó xấu Nội dung* Nhân vật Tràng– Ngoại hình xấu, thô.– Tính tình có phần không bình thường, ăn nói cộc cằn, thô lỗ, nhưng tốt bụng và cởi mở…– Gia cảnh nhà nghèo, dân ngụ cư, đi làm thuê nuôi mình và mẹ già. * Nhân vật người vợ nhặt– Là nạn nhân của nạn đói.– Là 1 người vô danh, không tên tuổi, không có công ăn việc làm.– Tính khí chua ngoa, đanh đá, táo bạo, không khách khí khi ăn liền 1 lúc 4 bát bánh đúc.– Về làm vợ Tràng. Từ 1 con người chao chát, chỏng lỏn, cong cớn, thị trở thành rụtrè, dịu dàng, đúng mực. * Bà cụ Tứ– Một người mẹ nghèo khổ, rất mực thương con – Tâm trạng buồn vui, mừng lo lẫn lộn.– Một người phụ nữ VN nhân hậu, bao dung và giàu lòng vị tha.– Một con người lạc quan, có niềm tin vào tương lai, hạnh phúc tươi sáng.=> Các thành viên của gia đình tủi hờn khi bữa cơm đầu tiên chỉ có niêu cháo loãng và chè cám, nhưng nghĩ đến Việt Minh và đoàn người đi phá kho thóc chia cho dân nghèo, lòng họ nhen nhóm nhiều hi Nghệ thuật– Nghệ thuật xây dựng tình huống truyện độc đáo, đặc biệt. – Nghệ thuật miêu tả tâm lí.– Ngôn ngữ văn xuôi nhuần nhị, giản dị mà tinh quan giáo án bài thơ Sóng hay dễ hiểuGiáo án Vợ Nhặt theo hướng phát triển năng lựcII. LUYỆN ĐỀĐỀ 1. Phân tích tình huống truyện Vợ nhặt của Kim Lân, từ đó nêu lên giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của TP. Gợi ý trả lờiI. Mở bài– Giới thiệu tác giả, tác phẩm+ Kim Lân là nhà văn một lòng một dạ đi về với “đất”, với “người”, “thuần hậu nguyên thủy” của cuộc sống nông thôn.+ Nạn đói năm 1945 đã đi vào nhiều trang viết của các nhà văn, trong đó có Vợ nhặt của Kim Lân– Vợ nhặt xây dựng tình huống truyện độc đáo.– Qua tình huống truyện, tác phẩm thể hiện giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo sâu Thân bài1. Bối cảnh xây dựng tình huống truyện– Bối cảnh nạn đói khủng khiếp năm 1945 mà kết quả là hơn hai triệu người chết.– Cái chết hiện hình trong tác phẩm tạo nên một không khí ảm đạm, thê lương. Những người sống luôn bị cái chết đe Tình huống nhặt được vợ của nhân vật Tràng. ** Tình huống truyện– Ở Tràng hội tụ nhiều yếu tố khiến nguy cơ “ế” vợ+ Ngoại hình xấu, thô.+ Tính tình có phần không bình thường, ăn nói cộc cằn, thô lỗ…+ Gia cảnh nhà nghèo, dân ngụ cư, đi làm thuê nuôi mình và mẹ già. + Khi cái chết đang cận kề lại “nhặt “ được vợ, có vợ theo.– Diễn biến của tình huống truyện.+ Trên đường thị theo Tràng về nhà -> người dân xóm ngụ cư ngạc nhiên, Tràng vui mừng, phấn khởi. Thị ngượng ngùng, e thẹn…+ Về đến nhà Thị vừa lo lắng vừa tủi cực. Bà cụ Tứ ngạc nhiên, lo mừng lẫn lộn, bản thân Tràng cũng rất ngạc nhiên, ngỡ ngàng…+ Buổi sáng đầu tiên Tràng “êm ái lửng lơ như người vừa ở trong giấc mơ đi ra”, “ việc hắn có vợ đến hôm nay hắn vẫn còn ngỡ ngàng như không phải”. Thị dọn dẹp nhà cửa, không còn vẻ chao chát, chỏng lỏn ->một người đàn bà hiền lành đúng mực, biết cảm thông chia sẻ …** Giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo – Giá trị hiện thực+ Tình cảnh thê thảm của con người trong nạn đói . Cái đói dồn đuổi con người.. Cái đói bóp méo cả nhân cách.. Cái đói khiến cho hạnh phúc thật mỏng manh, tội nghiệp.+ Vợ nhặt có sức tố cáo mạnh mẽ tội ác của bọn thực dân, phát xít.– Giá trị nhân đạo Tình người cao đẹp thể hiện qua cách đối xử với nhau của các nhân vật.+ Tràng rất trân trọng người “vợ nhặt” của mình.+ Thiên chức, bổn phận làm vợ, làm dâu được đánh thức nơi người “vợ nhặt”+ Tình yêu thương con của bà cụ Tứ.+ Con người luôn hướng đến sự sống và luôn hi vọng, tin tưởng ở tương laiLiên quan Mở bài kết bài Vợ Nhặt hay nhấtIII. Kết bài– Khẳng định tài năng nhà văn qua việc XD tình huống truyện độc đáo, hấp dẫn.– Khẳng định giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của án Vợ Nhặt theoOriginally posted 2019-07-25 141802.

giáo án vợ nhặt